Thành phần loài và mật độ sinh vật phù du trong nước ao nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) công nghiệp
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 652.53 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định thành loài thức ăn tự nhiên từ ao nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) công nghiệp có tiềm năng ứng dụng làm cơ sở thức ăn tự nhiên để phục vụ ương nuôi tự nhiên trong ao đối với cá bột cá dìa (S. guttatus) nói chung và một số loài cá biển khác nói riêng nhằm giúp nâng cao tỷ lệ sống cá bột trong sản xuất giống cá biển.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành phần loài và mật độ sinh vật phù du trong nước ao nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) công nghiệp Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn pISSN: 2588-1191; eISSN: 2615-9708 Tập 132, Số 3D, 2023, Tr. 5–22, DOI: 10.26459/hueunijard.v132i3D.7175 THÀNH PHẦN LOÀI VÀ MẬT ĐỘ SINH VẬT PHÙ DU TRONG NƯỚC AO NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei) CÔNG NGHIỆP Trần Vinh Phương1, Nguyễn Xuân Huy1, Ngô Thị Hương Giang2, Nguyễn Văn Khanh3, Nguyễn Quang Linh2* 1 Đại học Huế, 1 Điện Biên Phủ, Huế, Việt Nam 2 Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế, 102 Phùng Hưng, Huế, Việt Nam 3 Trường Đại học Quốc gia Jeonbuk, 79 Gobong-ro, Iksan-si, Jeollabuk-do 54596, Hàn Quốc * Tác giả liên hệ: Nguyễn Quang Linh (Ngày nhận bài: 24-3-2023; Ngày chấp nhận đăng: 7-6-2023)Tóm tắt. Nghiên cứu này nhằm xác định đa dạng thành phần loài và mật độ phân bố của sinh vật phù dutrong nước ao nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) công nghiệp tại Thừa Thiên Huế. Kết quảnghiên cứu đã phân lập được 66 loài thực vật phù du thuộc sáu ngành, trong đó ngành tảo Silic(Bacillariophyta) có số lượng loài cao nhất, chiếm 42,42%. Về động vật phù du, đã phân lập được 16 đơn vịphân loại động vật phù du thuộc bốn ngành, trong đó ngành động vật chân khớp (Arthropoda) có số lượngloài cao nhất, chiếm 56,25%. Mật độ thực vật phù du dao động từ 1.308,58 × 102 đến 2.096,28 × 102 tế bào/Lvà động vật phù du dao động từ 1.660 đến 2.281 cá thể/L. Nhiều thành phần loài sinh vật phù du nhưNannochloropsis oculata, Tetraselmis sp., Chaetoceros sp., Thlassionema sp., Pseudodiaptomus anandalei, Apocyclopspanamensis và Brachionus plicatilis có tiềm năng ứng dụng làm cơ sở thức ăn tự nhiên ban đầu cho một sốloài cá bột cá biển. Đặc biệt, giáp xác chân chèo (Copepoda) là loại động vật phù du chính, phù hợp với cádìa bột trong môi trường tự nhiên.Từ khoá: đa dạng loài, thực vật phù du, động vật phù du, cá bột, ương tự nhiênTrần Vinh Phương và CS. Tập 132, Số 3D, 2023Species composition and population density of plankton in inten- sive white-leg shrimp culture pond Tran Vinh Phuong1, Nguyen Xuan Huy1, Ngo Thi Huong Giang2, Nguyen Van Khanh3, Nguyen Quang Linh2* 1 Hue University, 1 Dien Bien Phu St., Hue, Vietnam 2 University of Agriculture and Forestry, Hue University, 102 Phung Hung St., Hue, Vietnam 3 Jeonbuk National University, 79 Gobong-ro, Iksan-si, Jeollabuk-do, 54596 Republic of Korea * Correspondence to Nguyen Quang Linh (Submitted: March 24, 2023; Accepted: June 7, 2023)Abstract. This study was conducted to determined the species composition diversity and population densityof plankton in intensive white-leg shrimp culture pond water in Thua Thien Hue. The research resultisolated total of sixty-six phytoplankton species belonging to six phyla, in which Bacillariophyta has thelargest number of species, accounting for 42.42%. For zooplankton, the research isolated total of 16 taxonsof species belonging to four phyla, in which Arthropoda has the largest number of species, reaching 56.25%.The density of phytoplankton and zooplankton ranged from 1,308.58 × 102 to 2,096.28 × 102 cells L-1 and 1,660to 2,281 species L-1, respectively. There are many plankton species such as: Nannochloropsis oculata, Tetra-selmis sp., Chaetoceros sp., Thlassionema sp., Pseudodiaptomus anandalei, Apocyclops panamensis, and Brachionusplicatilis which have potential to be used as the initial nature food basic for some marine fish in the fry stage.Specifically, Copepods are main species which suitable for fry rabbit fish in the natural environment.Keywords: species composition, Phytoplankton, Zooplankton, fry fish, population density, Bacillariophyta,Copepoda1 Đặt vấn đề Thức ăn tự nhiên có vai trò quyết định đến sự sinh tồn và phát triển của giai đoạn cá bộtcá biển. Trong đó, vi tảo (microalgae) được các định là mắt xích đầu tiên trong chuỗi thức ăn củacác loài cá ở giai đoạn cá bột, chúng là nguồn thức ăn sống không thể thiếu trong công nghệ sảnxuất giống các đối tượng nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra, vi tảo còn được sử dụng làm thức ăn đểnuôi sinh khối động vật phù du (giáp xác chân chèo (Copepoda), luân trùng (Rotifer) hayArtemia), sau đó các động vật này sẽ được dùng làm thức ăn để ương nuôi cá ở giai đoạn đầu.Do sinh vật phù du có ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành phần loài và mật độ sinh vật phù du trong nước ao nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) công nghiệp Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn pISSN: 2588-1191; eISSN: 2615-9708 Tập 132, Số 3D, 2023, Tr. 5–22, DOI: 10.26459/hueunijard.v132i3D.7175 THÀNH PHẦN LOÀI VÀ MẬT ĐỘ SINH VẬT PHÙ DU TRONG NƯỚC AO NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei) CÔNG NGHIỆP Trần Vinh Phương1, Nguyễn Xuân Huy1, Ngô Thị Hương Giang2, Nguyễn Văn Khanh3, Nguyễn Quang Linh2* 1 Đại học Huế, 1 Điện Biên Phủ, Huế, Việt Nam 2 Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế, 102 Phùng Hưng, Huế, Việt Nam 3 Trường Đại học Quốc gia Jeonbuk, 79 Gobong-ro, Iksan-si, Jeollabuk-do 54596, Hàn Quốc * Tác giả liên hệ: Nguyễn Quang Linh (Ngày nhận bài: 24-3-2023; Ngày chấp nhận đăng: 7-6-2023)Tóm tắt. Nghiên cứu này nhằm xác định đa dạng thành phần loài và mật độ phân bố của sinh vật phù dutrong nước ao nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) công nghiệp tại Thừa Thiên Huế. Kết quảnghiên cứu đã phân lập được 66 loài thực vật phù du thuộc sáu ngành, trong đó ngành tảo Silic(Bacillariophyta) có số lượng loài cao nhất, chiếm 42,42%. Về động vật phù du, đã phân lập được 16 đơn vịphân loại động vật phù du thuộc bốn ngành, trong đó ngành động vật chân khớp (Arthropoda) có số lượngloài cao nhất, chiếm 56,25%. Mật độ thực vật phù du dao động từ 1.308,58 × 102 đến 2.096,28 × 102 tế bào/Lvà động vật phù du dao động từ 1.660 đến 2.281 cá thể/L. Nhiều thành phần loài sinh vật phù du nhưNannochloropsis oculata, Tetraselmis sp., Chaetoceros sp., Thlassionema sp., Pseudodiaptomus anandalei, Apocyclopspanamensis và Brachionus plicatilis có tiềm năng ứng dụng làm cơ sở thức ăn tự nhiên ban đầu cho một sốloài cá bột cá biển. Đặc biệt, giáp xác chân chèo (Copepoda) là loại động vật phù du chính, phù hợp với cádìa bột trong môi trường tự nhiên.Từ khoá: đa dạng loài, thực vật phù du, động vật phù du, cá bột, ương tự nhiênTrần Vinh Phương và CS. Tập 132, Số 3D, 2023Species composition and population density of plankton in inten- sive white-leg shrimp culture pond Tran Vinh Phuong1, Nguyen Xuan Huy1, Ngo Thi Huong Giang2, Nguyen Van Khanh3, Nguyen Quang Linh2* 1 Hue University, 1 Dien Bien Phu St., Hue, Vietnam 2 University of Agriculture and Forestry, Hue University, 102 Phung Hung St., Hue, Vietnam 3 Jeonbuk National University, 79 Gobong-ro, Iksan-si, Jeollabuk-do, 54596 Republic of Korea * Correspondence to Nguyen Quang Linh (Submitted: March 24, 2023; Accepted: June 7, 2023)Abstract. This study was conducted to determined the species composition diversity and population densityof plankton in intensive white-leg shrimp culture pond water in Thua Thien Hue. The research resultisolated total of sixty-six phytoplankton species belonging to six phyla, in which Bacillariophyta has thelargest number of species, accounting for 42.42%. For zooplankton, the research isolated total of 16 taxonsof species belonging to four phyla, in which Arthropoda has the largest number of species, reaching 56.25%.The density of phytoplankton and zooplankton ranged from 1,308.58 × 102 to 2,096.28 × 102 cells L-1 and 1,660to 2,281 species L-1, respectively. There are many plankton species such as: Nannochloropsis oculata, Tetra-selmis sp., Chaetoceros sp., Thlassionema sp., Pseudodiaptomus anandalei, Apocyclops panamensis, and Brachionusplicatilis which have potential to be used as the initial nature food basic for some marine fish in the fry stage.Specifically, Copepods are main species which suitable for fry rabbit fish in the natural environment.Keywords: species composition, Phytoplankton, Zooplankton, fry fish, population density, Bacillariophyta,Copepoda1 Đặt vấn đề Thức ăn tự nhiên có vai trò quyết định đến sự sinh tồn và phát triển của giai đoạn cá bộtcá biển. Trong đó, vi tảo (microalgae) được các định là mắt xích đầu tiên trong chuỗi thức ăn củacác loài cá ở giai đoạn cá bột, chúng là nguồn thức ăn sống không thể thiếu trong công nghệ sảnxuất giống các đối tượng nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra, vi tảo còn được sử dụng làm thức ăn đểnuôi sinh khối động vật phù du (giáp xác chân chèo (Copepoda), luân trùng (Rotifer) hayArtemia), sau đó các động vật này sẽ được dùng làm thức ăn để ương nuôi cá ở giai đoạn đầu.Do sinh vật phù du có ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đa dạng loài Thực vật phù du Động vật phù du Ương tự nhiên Nuôi tôm thẻ chân trắngTài liệu có liên quan:
-
Báo cáo chuyên đề: Quy hoạch vùng nuôi tôm thẻ chân trắng tại Tp. HCM đến năm 2020 tầm nhìn 2025
82 trang 67 0 0 -
8 trang 55 0 0
-
10 trang 40 0 0
-
Giáo trình sinh học: Đa dạng sinh học
115 trang 38 0 0 -
9 trang 37 0 0
-
Biến động quần xã thực vật phù du vùng biển Tây Nam Bộ giai đoạn 2016-2020
10 trang 36 1 0 -
67 trang 31 0 0
-
Thuyết minh dự án đầu tư: Dự án trang trại nuôi tôm thẻ chân trắng thương phẩm
46 trang 31 0 0 -
14 trang 30 0 0
-
Thành phần loài bò sát, ếch nhái ở quần thể danh thắng Tràng An, tỉnh Ninh Bình
0 trang 29 0 0