
Thí sinh nên ăn nhiều cải bắp
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thí sinh nên ăn nhiều cải bắp Thí sinh nên ăn nhiều cải bắp Cải bắp, bắp cải hay sú, tên khoa học là Brassica oleracea L. var.capitata L., thuộc họ cải (Brassicaceae). Cây mọc khỏe, có lá rộng, lượn sóng.Thân to và cứng, mang những vết sẹo của những lá đã rụng. Chùm hoa ởngọn gồm nhiều hoa có 4 lá đài màu lục và 4 cánh hoa màu vàng. Phân bố và sinh thái: Cải bắp có nguồn gốc từ cây cải hoang dại ở cácvách đá. Các quá trình lai, tuyển chọn, xáo trộn di truyền đã làm cho loài câyhoang dại biến đổi thành nhiều thứ: cải bắp trắng, cải bắp đỏ, su hào, cải hoa. Cải bắp là loại rau ôn đới được nhập vào trồng ở nước ta từ lâu. Nhữnggiống cải bắp chính vụ chỉ cuốn bắp khi nhiệt độ dưới 200C. Tuy nhiên, nhữnggiống cải bắp chịu nhiệt (chủ yếu là những giống lai) vẫn vào bắp ở nhiệt độ 25 -270C. Cải bắp được trồng ở nhiều nơi thuộc các tỉnh phía Bắc. Ở miền Nam, trướcđây, cải bắp là đặc sản của Đà Lạt, nhưng ngày nay, nhiều huyện ngoại thànhTP.HCM và vùng đồng bằng sông Cửu Long cũng đã trồng được cải bắp. Những giống cải bắp dùng để xuất khẩu có giá trị đang được trồng phổ biếnở nước ta hầu hết đều là giống nhập từ nước ngoài như giống boston của Pháp,phẩm chất trung bình, giống K. K. cross, N. S. cross và K. V. cross của Nhật đềulà những loại rau ăn ngon. Chế biến làm thực phẩm: Người ta đã xác định trong cải bắp tươi, theo tỷlệ g% có: nước 90, protid 1,8, glucid 5,4, cellulose 1,6, chất tro 1,2. Cải bắp cũnggiàu về muối khoáng, (tính theo mg%) nhất là calcium 48, phosphor 31. Lượngvitamin C 30 trong cải bắp chỉ thua kém cà chua, nhưng nhiều gấp 4,5 lần so vớicà rốt, 3,6 lần so với khoai tây, hành tây. Năng lượng do cải bắp cung cấp cho cơthể là 29 kcal. Cải bắp thường được dùng làm rau để chế biến các loại thức ăn như rauluộc, rau xào với thịt nạc và tôm như các món xào khác, nấu canh thịt, cũng dùnglàm nộm, muối dưa ăn xổi như muối dưa cải gia thêm tỏi, rau răm, đường, muối;cải bắp muối xổi ăn giòn, hơi mặn, hơi chua, thơm mùi rau răm, tỏi. Khi có nhiềuthì đem muối vào khạp chứa muối và phèn chua, rồi ngâm trong một vài tuần thìnó sẽ chua và ăn được. Người ta còn nhồi thịt heo nạc băm nhỏ vào các lá cải bắpđể hầm nhừ, hoặc dùng nó cuốn thịt nạc để vào xửng mà hấp. Sử dụng làm thuốc: Cải bắp đã được sử dụng làm thuốc ở châu Âu từ thờithượng cổ. Người ta gọi nó là “Thầy thuốc của người nghèo”. Ngày nay, người tađã biết nhiều tác dụng của cải bắp. Trước hết, nó là loại thuốc trị giun tốt. Dùng đắp ngoài làm thuốc tẩy uế vàlàm liền sẹo các vết thương, mụn nhọt, các vết thương ác tính, đồng thời là loạithuốc trị sâu bọ tốt (ong, ong vò vẽ, nhện…). Nó còn dùng làm thuốc dịu đautrong bệnh thấp khớp, thống phong, đau thần kinh hông (lấy các lá cải bắp rồidùng bàn ủi ủi cho mềm, sau đó đắp lên các phần bị đau). Nó làm sạch đường hôhấp bằng cách dùng đắp (trị viêm họng khản tiếng), hoặc uống trong (ho, viêmsưng phổi). Cải bắp cũng là thuốc chống hoại huyết, trị lỵ và cung cấp cho cơ thểmột yếu tố quan trọng là lưu huỳnh (S). Nước sắc cải bắp dùng lọc máu. Sau hết,nó là loại thuốc mạnh để chống kích thích thần kinh và chứng mất ngủ. Nhữngngười hay lo âu, các thí sinh đi thi, người bị suy nhược thần kinh, mệt mỏi liênmiên nên dùng cải bắp thường xuyên. Trong thời gian gần đây, người ta sử dụng cải bắp để chữa đau dạ dày. Năm1948, các nhà khoa học đã phát hiện trong cải bắp có một chất chống loét gọi làvitamin U, do đó cải bắp có thể dùng làm thuốc chống loét dạ dày - tá tràng, viêmdạ dày, ruột, đau đường ruột, viêm đại tràng. Vitamin U bị hủy ở nhiệt độ cao, nênngười ta phải dùng nước ép cải bắp tươi. Một ký lá cải bắp tươi sẽ cho ra từ 500ml tới 700 ml nước ép, nếu giã tươi lấy nước cốt thì được 350 - 500 ml. Dùngnước ép hoặc nước cốt cải bắp uống trong ngày với liều 1.000 ml, chia làm 4 - 5lần uống (có thể pha thêm đường hay muối, dùng nóng hay lạnh). Điều trị liềntrong vòng 2 tháng, sẽ có kết quả rõ rệt đối với bệnh nhân có ổ loét chưa sâu lắm. Tất cả các thứ của loài cải (Brassica oleracea L.), như cải rổ (var. viridisL.), cải bẹ dúng (var. sabauda.), súp lơ, cải hoa (var. botrytis L.)… đều có tác dụngchữa bệnh như cải bắp. ó Rau là những vị thuốc quý Thứ năm, 22/03/2007, 07:01 GMT+7 Trong một lần tôi tham gia đoàn nghiên cứu chất độc ở Quảng Trị, khicầm một mảnh bom thì chất bụi màu trắng tung lên, các thành viên trongđoàn đều bị choáng váng, phải đi nhanh về nhà dân để nghỉ. Tôi nghĩ ngayđến việc dùng rau muống sống để giải độc, may sao ở đó có ao rau muống.Mỗi người chúng tôi đều nhai ít rau muống sống. Lát sau, tôi ra phía bờ sông,gặp một người đang vò đãi đậu xanh. Tôi xin một ít đậu sống về cho anh emnhai nuốt nước. Thế là toàn đoàn tránh được bị nhiễm độc. Nhiều người không biết rau chúng ta ăn hàng ngày cũng là những vị thuốcquý. Tôi đã giới thiệu với một số bạn bè dùng cải xoong giã ép lấy nước uống đểtrị mệt mỏi do nóng bức… Các bạn tôi đã sử dụng và cho biết khi dùng thấy rõhiệu quả là ngủ ngon giấc và hạ huyết áp. Tại hội thảo hóa học các hợp chất thiên nhiên với y học cổ truyền tổ chức ởTP.HCM ngày 26/11/2002, anh Nguyễn Đăng Lương cho biết: ăn rau lang lé tía(tím) trị bệnh tiểu đường. Có thể luộc, xào, nấu canh… gần như ăn trừ cơm ròngrã trong khoảng ba tuần lễ. Gần 40 năm rồi, bệnh không tái phát. Anh đã hướngdẫn cho những người khác và đều thu được kết quả tốt. Vài dẫn chứng nêu trên giúp cho chúng ta hiểu rõ: ngoài giá trị làm rau ănra, nhiều loại cây cỏ còn giúp cho việc trị bệnh có kết quả tốt. Rau cung cấp cho cơ thể chúng ta protein (có nhiều trong rau ngót, dền, raunhút …), lipid, glucid và nhất là các vitamin. Rau cung cấp cho cơ thể gần 100%vitamin C, khoảng 50% các loại vitamin nhóm B và nhiều vitamin khác nhưvitamin A, vitamin PP. Nó cũng cung cấp ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học cơ sở cách chăm sóc sức khỏe bệnh thường gặp cách phòng và trị bệnh Thí sinh nên ăn nhiều cải bắpTài liệu có liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 240 0 0 -
7 trang 209 0 0
-
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 207 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 185 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 183 0 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 162 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 131 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 122 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 90 1 0 -
Giáo trình Y học cơ sở (Tài liệu dành cho Dược trung cấp) - Trường Trung cấp Y tế Tây Ninh
285 trang 86 1 0 -
4 trang 84 0 0
-
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 84 0 0 -
5 điều cần phải biết về căn bệnh ung thư da
5 trang 77 0 0 -
2 trang 72 0 0
-
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 62 0 0 -
Đau như 'kiến bò' hay 'điện giật' khi cột sống cổ bất hợp tác
5 trang 58 0 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 53 0 0 -
Những bí quyết chữa bệnh từ đậu phụ
5 trang 52 0 0 -
Loại nấm bí ẩn – thuốc điều trị trầm cảm mới?
3 trang 50 0 0 -
Những hiểm họa từ kính áp tròng
5 trang 46 0 0