Danh mục tài liệu

Thị Trường Lao Động

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 562.19 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cung Lao động Chúng ta sẽ có một vài khái niệm về cung lao động. ● Chúng ta giả định rằng đường cung lao động là dốc đi lên, như trong Hình 5 dưới đây. ● Các hộ gia đình quan tâm về mức lương thực tế, bởi vì họ quan tâm về sức mua sắm của đồng lương danh nghĩa - họ quan tâm đến việc có thể mua được bao nhiêu hàng hoá và dịch vụ với đồng lương họ kiếm được.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thị Trường Lao ĐộngThị Trường Lao Động3) Cung Lao độngChúng ta sẽ có một vài khái niệm về cung lao động.● Chúng ta giả định rằng đường cung lao động là dốc đi lên, nhưtrong Hình 5 dưới đây.● Các hộ gia đình quan tâm về mức lương thực tế, bởi vì họ quantâm về sức mua sắm của đồng lương danh nghĩa - họ quan tâmđến việc có thể mua được bao nhiêu hàng hoá và dịch vụ vớiđồng lương họ kiếm được.● Khi mức lương thực tế tăng lên, cung lao động tăng lên vì hai lýdo cơ bản sau đây:1. Thứ nhất, có nhiều người hơn tham gia lực lượng lao động donền kinh tế đang trên đà tăng trưởng - ít người làm việc tại giahơn, ít người tìm kiếm cơ hội giáo dục sau trung học hơn.2. Thứ hai, khi mức lương thực tế tăng lên, một số người đanglàm việc sẵn sàng làm việc ngoài giờ (ví dụ như chuyển từ làmviệc bán thời gian sang làm việc đầy đủ thời gian), làm một côngviệc thứ hai, để nắm lấy thuận lợi khi nền kinh tế đang phục hồitrở lại, và họ sẽ có ít thời gian rảnh rỗi hơn hoặc ít thời gian làmviệc ở nhà hơn. Kết quả của hai yếu tố này là đường cung lao động dốc theohướng đi lên, như đã chỉ ra. Cuối cùng, đường cung lao động dịch chuyển sang phải khidân số tăng lên.Hình 54) Cân bằng Thị trường Lao động và Tổng cung Dài hạnBan đầu, chúng ta sẽ phân tích về dài hạn, khi thị trường laođộng rất linh hoạt, và mức lương thực tế cũng điều chỉnh tươngứng để LD = LS tại mọi thời điểm.● Trường hợp này được mô tả trong Hình 6 dưới đây.● Lưu ý: hiện tại chúng ta đang tập trung vào việc làm, và phântích của chúng ta không nói đến thất nghiệp - chúng ta sẽ nói vềnó trong phần tiếp theo ở chương 10.● Trong tình huống này, chúng ta có một thị trường giống như bấtkì một thị trường nào khác.● Do đó, sự biến động trong cầu lao động và cung lao động tạo rasự thay đổi trong mức lương thực tế và số lao động được thuê.● Ví dụ, nhu cầu lao động ở Canada dịch chuyển sang phải mỗikhi doanh nghiệp tăng lượng vốn của họ hoặc là cải tiến côngnghệ.● Hơn nữa, mỗi khi dân số Canada tăng lên thì đường cung laođộng lại dịch chuyển sang phải.● Kết quả là sự tăng lên mức lương thực tế và tăng lên số laođộng được thuê.Hình 6Đường Tổng cung Dài hạnVới hiểu biết mới về thị trường lao động, đây là lúc chúng ta tìmra đường tổng cung dài hạn (LAS). Ba phần của Hình 7 cho chúng ta suy ra đường LAS. Chúng ta bắt đầu với mức giá ban đầu là P0. Đồ thị trên cùng mô tả thị trường lao động, trong sự cân bằngvới cung lao động. Với mức giá P0, thị trường lao đọng điều chỉnh để tìm điểm W0cần thiết để cho LD = LS tại (W 0/P0). Với cân bằng này, chúng ta tìm ra L0 là số lao động được thuê. Trong hình dưới phía bên phải, chúng ta thấy rằng hàm sảnxuất thể hiện rằng số giờ lao động L0 dẫn đến mức GDP thực tếđược sản xuất ra tại mức Y0. Hình vẽ bân phải chỉ ra điểm a là sự kết hợp của P0, và Y0.Tiếp theo, giả sử nền kinh tế chuyển lên mức giá cao hơn (chẳnghạn như do tổng cầu (AD) tăng) - P1 > P0.● Theo những giả định của thị trường lao động linh hoạt, khi mứcgiá bình quân tăng lên, thì mức lương thực tế cũng tăng.● Do đó, %DW = %DP, do đó● Kết quả là, do mức lương thực tế không đổi, chúng ta kết thúcvới một cân bằng như cũ trong thị trường lao động, và số laođộng được thuê cũng không đổi tại L0.● Bởi vì số lao động được thuê không đổi, do đó sản xuất củaGDP thực tế không đổi - nó vẫn giữ nguyên giá trị Y0.● Đồ thị LAS ở bên phải chỉ ra điểm b với sự kết hợp của P1, Y0.● Kết quả là, khi mức giá thay đổi, không có sự thay đổi trongGDP thực tế - nối các điểm này với nhau cho chúng ta đượcđường LAS thẳng đứng như trong hình bên phải.Hình 7 Đường tổng cung dài hạnNhững dịch chuyển của Y0Mức GDP thực tế Y0 là mức tự nhiên của sản lượng.- Như chúng ta đã nói trong Chương 3, và như chúng ta vừa thấyrõ hơn ở đây, bởi vì thị trường lao động điều chỉnh đầy đủ hơntrong dài hạn, những thay đổi trong mức giá KHÔNG dẫn đếnthay đổi trong GDP thực tế sản xuất được trong dài hạn.- Tuy nhiên, mức tăng trưởng tự nhiên có thể thay đổi, và LAS cóthể dịch chuyển nếu có một sự thay đổi trong một số yếu tố có tácđộng đến thị trường lao động.- Ví dụ, sự tăng lên về dân số, hoặc công nghệ, hoặc lượng vốnK tăng lên sẽ làm đường LAS dịch chuyển sang phải.5) Đường tổng cung ngắn hạnTheo những giả định cuả đường tổng cung ngắn hạn, chúng tagiả định rằng mức lương danh nghĩa được xác định trước chonhiều giai đoạn bởi hợp đồng lao động.● Ví dụ, Hiệp hội Giáo viên Đại học ở Regina đã ký một hợp đồng3 năm gần đây.● Giả sử rằng những hợp đồng đó được ký với một mức lươngbình quân thoả thuận là .● Mức lương này được giả định là phù hợp với mức giá cả màcác bên thoả thuận mong muốn, do đó LD = LS và thị trường cânbằng.Hình 8 Đường SASHình 8 mô tả giả định nói trên, với /P0 là mức lương dẫn đếnLD = LS, và sản lượng bằng với mức tự nhiên.● Hãy nhớ lại rằng mức lương xác định trước này là ổn địnhtrong một số giai đoạn.● Chúng ta giả định rằng những hợp đồng không chỉ xác lập mứclương, mà chúng còn thể hiện rằng doanh nghiệp có số giờ laođộng theo điều khoản của hợp đồng.● Điều này ước tính một cách tương đối điều thực tế xảy ra tronghợp đồng lao động.● Lưu ý rằng doanh nghiệp xác lập lao động (L) khi mức lươngthực tế cắt đường LD - đây là điểm tối đa hoá lợi nhuận.Có thể xảy ra trường hợp trong thời hạn của hợp đồng lao độngmức giá thực tế có thể cao hơn hoặc thấp hơn mức kỳ vọng.● Ví dụ, nếu P = P0, thì mức lương thực tế /P0, số lao độngđược thuê là L0, GDP thực tế là Y0.● Điều này cho chúng ta điểm a trên SAS trong đồ thị phía bênphải của Hình 8.● Mặt khác, nếu mức giá cao hơn ngoài dự kiến P1 > P0, thì mứclương thực tế thấp hơn ngoài kỳ vọng tại /P1 < /P0.● Trong trường hợp này, doanh nghiệp thuê nhiều lao động hơncho chi phí lao động rẻ bất ngờ (L1 > L0), và chúng ...