
Thịt trâu trong phòng chữa bệnh
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 93.24 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Về nguyên liệu làm thuốc thì tất cả các bộ phận của con trâu đều được dùng chữa bệnh kể cả lông, móng, và chất thải (nước miếng, nước tiểu, phân). Về dinh dưỡng, các sách đề nói trâu bò được sử dụng như nhau. Riêng tính vị thì khác nhau. Thịt bò tính ôn hơn (có sách ghi bình) thịt trâu lạnh hơn thịt bò. Thịt trâu Chữa phù, tiểu ít: thịt trâu 200g bóp dấm thanh và gừng rồi hấp chín. Hoặc phối hợp thêm các vị thuốc lợi tiểu như rễ cỏ tranh (bạch mao căn). Phát...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thịt trâu trong phòng chữa bệnh Thịt trâu trong phòng chữa bệnh Về nguyên liệu làm thuốc thì tất cả các bộ phận của con trâu đều được dùng chữa bệnh kể cả lông, móng, và chất thải (nước miếng, nước tiểu, phân). Về dinh dưỡng, các sách đề nói trâu bò được sử dụng như nhau. Riêng tính vị thì khác nhau. Thịt bò tính ôn hơn (có sách ghi bình) thịt trâu lạnh hơn thịt bò. Thịt trâu Chữa phù, tiểu ít: thịt trâu 200g bóp dấm thanh và gừng rồi hấp chín. Hoặc phối hợp thêm các vị thuốc lợi tiểu như rễ cỏ tranh (bạch mao căn). Phát sốt mặt kém tươi, hồi hộp, váng đầu, móng tay chân nhợt: thịt trâu (bò) 500g, hoài sơn 30g, câu kỷ tử 30g, củ hành 10g, sinh khương 10g, muối tinh 10g, rượu nhạt 20ml, nước gừng 200ml, dầu lạc 10g. Rửa sạch thịt trâu (bò), nhúng vào nước sôi 3 phút, thái ngang thớ thịt từng lát nhỏ, bỏ vào nồi lẫn với các vị thuốc và các thứ gia vị, đậy kín, đem hầm 2 giờ, lấy ra ăn, ngày 2 lần. Huyết hư, nóng trong xương, mồ hôi trộm: thịt trâu hoặc tủy xương hầm làm món ăn hàng ngày với các loại khoai sắn, củ cải, ngó sen, củ súng cùng các loại rau thơm. Tay chân sưng đau: thịt trâu tươi mới, thái mỏng đắp lên. Khi khô thay cái mới. Tắc tia sữa: thịt mũi trâu phần láng bóng quanh 2 lỗ mũi. Nấu canh với mướp khía và hành hoa cả củ và lá tươi. Có thể nấu với đu đủ, mít non… luôn có hành. Trúng phong méo miệng (liệt dây thần kinh số 7): thịt mũi trâu tươi hay khô nướng cho nóng đắp lên bên bị lệch. Hết méo bỏ ra ngay. Phù thũng: lấy bàn chân cẳng trước đốt lột móng, cạo lông luộc mềm, róc lấy thịt gân để nấu với rau cải, bí bầu hoặc với các vị thuốc lợi tiểu như rễ cỏ tranh, rau mã đề. Đại bổ chống suy nhược thần kinh và thể lực: nấu cao thịt trâu bò, bằng cách ninh lấy nước cô cao có màu hổ phách, bảo quản kỹ để ăn dần ngày 1-2 thìa, nhất là về mùa đông khỏi tê mỏi đau nhức chân tay. Thịt trâu còn có nhiều món ăn bổ dưỡng khác: Nầm trâu xào cà rốt để sáng mắt. Thịt mũi trâu (phía trước) chữa tiêu khát (đái tháo đường). Sừng trâu Trong các bộ phận của con trâu dùng làm thuốc thì sừng trâu được xem là quý nhất (phần ngon, đầu nhọn) gọi là ngưu giác tai. Dùng chữa rong huyết ở phụ nữ: bằng cách lấy sừng trâu đốt tồn tính hòa rượu uống. Hoặc chóp sừng đốt tồn tính 40g. Mai mực 40g (bỏ phần cứng). Cả 2 tán mịn. Uống với nước mỗi lần 4-8g. Ngày 2 lần. Với chứng đau cổ sưng lấp không thở được: dùng sừng trâu đốt mài uống với rượu. Mỗi lần 4g (cần chẩn đoán Tây y). Trẻ con không bú được: sừng trâu đốt tồn tính nghiền bột bôi vào đầu vú. Hạ sốt ở trẻ em phòng chống co giật: vừa qua có những trường hợp trẻ em sốt cao đã được cho dùng sừng trâu mài uống (tương tự phương pháp dùng sừng tê giác trong Đông y). Nhưng lưu ý có trường hợp đã gây biến cố hạ thân nhiệt đột ngột. Sỏi thận, bàng quang: sừng trâu đốt tồn tính tán mịn, uống với nước giếng sạch. Mỗi lần 1 thìa con. Ngày 3-4 lần. Kinh phong co giật: sừng trâu chẻ nhỏ đốt tồn tính tán mịn, uống với nước đun sôi để nguội. Mỗi lần 1 thìa bọt. Ngày 2-3 lần. Kết hợp châm cứu. Sừng trâu thay sừng tê giác: trong bài “Tê giác địa hoàng thang”, dùng để chữa các chứng chảy máu (máu cam, nôn ho ra máu, đại tiểu tiện ra máu…). Bột sừng trâu 12g, sinh địa 16g, bạch thược 12g, đơn bì 12g. Dùng nước 2 bát sắc còn 1 bát, chia 2 lần uống trong ngày. Có tác dụng thanh nhiệt lương huyết. Thay tê giác trong các cổ phương như: tê giác địa hoàng thang, chữa các chứng xuất huyết do nhiệt thịnh. Da trâu Nấu thành cao đặc (như a giao là cao da lừa). Động thai ra máu: cao da trâu 40g, ngải cứu 40g, hành trắng 10 củ đập dập. Sắc ngải cứu, hành với 2 bát nước còn 1 bát lọc lấy nước bỏ bã, cho cao da trâu vào khi nước còn nóng hòa tan cao để uống. Có thai tiểu ra máu: cao da trâu sao vàng tán nhỏ hòa vào nước cơm nóng cho tan hết để uống. Băng huyết rong huyết: cao da trâu sao cháy hòa vào ít rượu uống. Động thai ra máu có tiền sử sảy thai: cao da trâu 80g, tang ký sinh 80g, tục đoạn 80g, thỏ ty tử 200g, cao da trâu nấu ra nước hòa với bột 3 vị trên để viên. Ngày uống 16-20g chia 2 lần. Sinh non huyết ra không ngừng: cao da trâu 12g, thục địa 12g, bạch thược 12g, đương quy 12g, xuyên khung 4g. Có thể thêm cam thảo 2g. Sắc uống 2 lần trong ngày. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thịt trâu trong phòng chữa bệnh Thịt trâu trong phòng chữa bệnh Về nguyên liệu làm thuốc thì tất cả các bộ phận của con trâu đều được dùng chữa bệnh kể cả lông, móng, và chất thải (nước miếng, nước tiểu, phân). Về dinh dưỡng, các sách đề nói trâu bò được sử dụng như nhau. Riêng tính vị thì khác nhau. Thịt bò tính ôn hơn (có sách ghi bình) thịt trâu lạnh hơn thịt bò. Thịt trâu Chữa phù, tiểu ít: thịt trâu 200g bóp dấm thanh và gừng rồi hấp chín. Hoặc phối hợp thêm các vị thuốc lợi tiểu như rễ cỏ tranh (bạch mao căn). Phát sốt mặt kém tươi, hồi hộp, váng đầu, móng tay chân nhợt: thịt trâu (bò) 500g, hoài sơn 30g, câu kỷ tử 30g, củ hành 10g, sinh khương 10g, muối tinh 10g, rượu nhạt 20ml, nước gừng 200ml, dầu lạc 10g. Rửa sạch thịt trâu (bò), nhúng vào nước sôi 3 phút, thái ngang thớ thịt từng lát nhỏ, bỏ vào nồi lẫn với các vị thuốc và các thứ gia vị, đậy kín, đem hầm 2 giờ, lấy ra ăn, ngày 2 lần. Huyết hư, nóng trong xương, mồ hôi trộm: thịt trâu hoặc tủy xương hầm làm món ăn hàng ngày với các loại khoai sắn, củ cải, ngó sen, củ súng cùng các loại rau thơm. Tay chân sưng đau: thịt trâu tươi mới, thái mỏng đắp lên. Khi khô thay cái mới. Tắc tia sữa: thịt mũi trâu phần láng bóng quanh 2 lỗ mũi. Nấu canh với mướp khía và hành hoa cả củ và lá tươi. Có thể nấu với đu đủ, mít non… luôn có hành. Trúng phong méo miệng (liệt dây thần kinh số 7): thịt mũi trâu tươi hay khô nướng cho nóng đắp lên bên bị lệch. Hết méo bỏ ra ngay. Phù thũng: lấy bàn chân cẳng trước đốt lột móng, cạo lông luộc mềm, róc lấy thịt gân để nấu với rau cải, bí bầu hoặc với các vị thuốc lợi tiểu như rễ cỏ tranh, rau mã đề. Đại bổ chống suy nhược thần kinh và thể lực: nấu cao thịt trâu bò, bằng cách ninh lấy nước cô cao có màu hổ phách, bảo quản kỹ để ăn dần ngày 1-2 thìa, nhất là về mùa đông khỏi tê mỏi đau nhức chân tay. Thịt trâu còn có nhiều món ăn bổ dưỡng khác: Nầm trâu xào cà rốt để sáng mắt. Thịt mũi trâu (phía trước) chữa tiêu khát (đái tháo đường). Sừng trâu Trong các bộ phận của con trâu dùng làm thuốc thì sừng trâu được xem là quý nhất (phần ngon, đầu nhọn) gọi là ngưu giác tai. Dùng chữa rong huyết ở phụ nữ: bằng cách lấy sừng trâu đốt tồn tính hòa rượu uống. Hoặc chóp sừng đốt tồn tính 40g. Mai mực 40g (bỏ phần cứng). Cả 2 tán mịn. Uống với nước mỗi lần 4-8g. Ngày 2 lần. Với chứng đau cổ sưng lấp không thở được: dùng sừng trâu đốt mài uống với rượu. Mỗi lần 4g (cần chẩn đoán Tây y). Trẻ con không bú được: sừng trâu đốt tồn tính nghiền bột bôi vào đầu vú. Hạ sốt ở trẻ em phòng chống co giật: vừa qua có những trường hợp trẻ em sốt cao đã được cho dùng sừng trâu mài uống (tương tự phương pháp dùng sừng tê giác trong Đông y). Nhưng lưu ý có trường hợp đã gây biến cố hạ thân nhiệt đột ngột. Sỏi thận, bàng quang: sừng trâu đốt tồn tính tán mịn, uống với nước giếng sạch. Mỗi lần 1 thìa con. Ngày 3-4 lần. Kinh phong co giật: sừng trâu chẻ nhỏ đốt tồn tính tán mịn, uống với nước đun sôi để nguội. Mỗi lần 1 thìa bọt. Ngày 2-3 lần. Kết hợp châm cứu. Sừng trâu thay sừng tê giác: trong bài “Tê giác địa hoàng thang”, dùng để chữa các chứng chảy máu (máu cam, nôn ho ra máu, đại tiểu tiện ra máu…). Bột sừng trâu 12g, sinh địa 16g, bạch thược 12g, đơn bì 12g. Dùng nước 2 bát sắc còn 1 bát, chia 2 lần uống trong ngày. Có tác dụng thanh nhiệt lương huyết. Thay tê giác trong các cổ phương như: tê giác địa hoàng thang, chữa các chứng xuất huyết do nhiệt thịnh. Da trâu Nấu thành cao đặc (như a giao là cao da lừa). Động thai ra máu: cao da trâu 40g, ngải cứu 40g, hành trắng 10 củ đập dập. Sắc ngải cứu, hành với 2 bát nước còn 1 bát lọc lấy nước bỏ bã, cho cao da trâu vào khi nước còn nóng hòa tan cao để uống. Có thai tiểu ra máu: cao da trâu sao vàng tán nhỏ hòa vào nước cơm nóng cho tan hết để uống. Băng huyết rong huyết: cao da trâu sao cháy hòa vào ít rượu uống. Động thai ra máu có tiền sử sảy thai: cao da trâu 80g, tang ký sinh 80g, tục đoạn 80g, thỏ ty tử 200g, cao da trâu nấu ra nước hòa với bột 3 vị trên để viên. Ngày uống 16-20g chia 2 lần. Sinh non huyết ra không ngừng: cao da trâu 12g, thục địa 12g, bạch thược 12g, đương quy 12g, xuyên khung 4g. Có thể thêm cam thảo 2g. Sắc uống 2 lần trong ngày. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học thường thức thuốc dân gian trị bệnh cách chăm sóc sức khỏe cách phòng trị bệnh bài thuốc trị bệnh bằng trái cây chữa bệnh bằng đông yTài liệu có liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 240 0 0 -
7 trang 209 0 0
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 189 0 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 162 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 131 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 122 0 0 -
9 trang 84 0 0
-
4 trang 84 0 0
-
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 84 0 0 -
5 điều cần phải biết về căn bệnh ung thư da
5 trang 77 0 0 -
Đau như 'kiến bò' hay 'điện giật' khi cột sống cổ bất hợp tác
5 trang 58 0 0 -
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 55 0 0 -
Giáo trình sức khỏe môi trường_Bài 1
26 trang 51 0 0 -
Những hiểm họa từ kính áp tròng
5 trang 46 0 0 -
Những nguyên lý cơ bản của An toàn Sinh học
15 trang 44 0 0 -
5 trang 43 0 0
-
4 trang 42 0 0
-
Giáo trình Sức khỏe nghề nghiệp_Phần 1
21 trang 42 0 0 -
Những điều có thể chưa biết về khí hư
5 trang 41 0 0 -
5 trang 40 0 0