Danh mục tài liệu

Thoái hóa khớp gối

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 107.46 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đau gối là một vấn đề thường gặp trong cuộc sống hàng ngày. Viêm khớp là nguyên nhân chính gây ra sự đau nhức và bất hoạt các cử động của khớp gối. Ba bệnh khớp gối thường gặp nhất là: thoái hóa khớp gối, thấp khớp và viêm khớp gối chấn thương. CẤU TRÚC KHỚP GỐI Theo cấu trúc giải phẫu học, khớp gối bình thường gồm có: - Sụn khớp: đầu xương được bao phủ bởi lớp sụn khớp màu trắng đục, bình thường rất trơn láng, cấu tạo bằng một loại protein vừa cứng vừa đàn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thoái hóa khớp gối Thoái hóa khớp gối Đau gối là một vấn đề thường gặp trong cuộc sống hàng ngày. Viêmkhớp là nguyên nhân chính gây ra sự đau nhức và bất hoạt các cử động củakhớp gối. Ba bệnh khớp gối thường gặp nhất là: thoái hóa khớp gối, thấpkhớp và viêm khớp gối chấn thương. CẤU TRÚC KHỚP GỐI Theo cấu trúc giải phẫu học, khớp gối bình thường gồm có: - Sụn khớp: đầu xương được bao phủ bởi lớp sụn khớp màu trắng đục, bìnhthường rất trơn láng, cấu tạo bằng một loại protein vừa cứng vừa đàn hồi giữ vaitrò lớp đệm bảo vệ hai đầu xương không bị hư hỏng khi tiếp xúc với nhau. - Màng hoạt dịch: là lớp trong của bao khớp, trơn láng, bóng, tiết ra hoạtdịch (dịch khớp) nuôi dưỡng sụn khớp, bôi trơn khớp và còn có tác dụng như mộtlớp đệm lỏng làm giảm chấn động. - Túi dịch: là một túi dịch nhỏ nằm cạnh khớp, giúp làm trơn các cử độngcủa cơ bắp. - Cơ: là nguồn động lực của khớp, có thể co, duỗi, tạo nên cử động. - Gân: là phần tận cùng của cơ trước khi bám vào xương, rất dai, chắckhông co giãn. - Dây chằng: bám từ xương tới xương, làm cho khớp vững chắc vì giữ chocác đầu xương ở đúng vị trí. Khớp gối có ba bộ dây chằng: bên trong, bên ngoàivà chéo trước sau. - Sụn chêm: là một loại mô chỉ có ở khớp gối, hình vành khăn ôm theo rìacủa mâm chày; sụn chêm ngoài hình tròn, sụn nêm trong hình chữ C. Bốn chứcnăng chính của sụn chêm là làm vững chắc khớp, bôi trơn, dinh dưỡng và hấp thulực. THOÁI HÓA KHỚP GỐI Thoái hóa khớp gối còn gọi là viêm xương khớp, thường xuất hiện ở ngườitrên 50 tuổi. Người trẻ cũng có thể bị thoái hóa khớp nhưng thường do chấnthương khớp gối gây ra. Hai nguyên nhân còn lại là bệnh khớp biến dạng bẩm sinhvà béo phì. Đặc điểm bệnh này là lớp sụn bao bọc đầu xương bị thoái hóa, bonggiộp từng mảng, lộ phần xương ra. Lớp sụn khớp có chức năng như một lớp đệmgiữa hai đầu xương. Khi nó bị hư hỏng thì hai đầu xương sẽ cọ xát nhau khi cửđộng. Hậu quả là các triệu chứng đau, sưng, hình thành gai xương và giới hạn cửđộng khớp. Sụn chêm cũng bị thoái hóa, mỏng, tưa và nham nhở do bị xơ hóa. Cónhững trường hợp nặng mất luôn cả sụn chêm. X-quang khớp gối sẽ thấy khe khớp hẹp lại vì lớp sụn khớp đã bị mòn haymất đi. Hình ảnh đầu xương thường bị loãng, đồng thời trục khớp bị lệch, biếndạng vẹo trong hay vẹo ngoài. Mặt khớp bị lồi lõm bất thường. Có những gaixương và sụn khớp rải rác hai bên và trong khớp. Tùy theo mức độ bệnh mà sẽ cónhững hình ảnh X-quang tương ứng. Đau khớp gối là dấu hiệu than phiền chính yếu của bệnh nhân, đặc biệtkhi đi đứng và khi ngồi xổm đứng dậy, khi ngồi nghỉ thì ít đau hơn. Tuy nhiên,trong trường hợp lớp hoạt mạc bị viêm thì ngồi nghỉ cũng đau do phản ứng viêmkhớp. Cơn đau cũng có thể lan dọc theo bờ trong xương chày. Nhiều bệnh nhânthan phiền về cơn đau ở mặt trong gối, nơi bám của gân cơ chân, ấn vào đây khiếnbệnh nhân đau chói. Nhiều bệnh nhân lấy tay chỉ đau ở mặt sau gối (khoeo). Họ mô tả cảm giác đau giống như bị rút gân. Điều này không lạ vì thoái hóa khớp gối có thể gây ra biến chứng co rút do mất cân bằng lực quanh khớpgối. Gối bị co rút dần theo kiểu gối gấp nếu bệnh kéo dài. Người bệnh khôngthể duỗi uỡn thẳng gối được. Ta có thể đưa lọt bàn tay hay nắm tay qua dướikhoeo dù người bệnh đã duỗi gối hết sức. Có những bệnh nhân không đau mà chỉ có sưng do viêm hoạt mạc làm tăngtiết dịch viêm vào khớp. Sưng gây cảm giác căng tức, khó chịu, đôi khi gây hạnchế tầm vận động của khớp gối, thường là động tác gấp gối (ngồi xổm). Duỗi gối và gấp gối không hoàn toàn, đau nhức khi đi, biến dạng lệch gối lànhững nguyên nhân gây ra dáng đi khập khiễng của người bệnh. Khó khăn trongđộng tác ngồi xổm cũng ảnh hưởng nhiều cho người bệnh trong sinh hoạt hàngngày. Tóm lại ba triệu chứng chính khiến người bệnh thoái hóa khớp gối phải đikhám bệnh là đau khớp, sưng khớp và hạn chế cử động khớp gối. ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA Tập luyện sau thay khớp gối nhân tạo * Sau khi thay khớp, người bệnh cần có thời gian để thích nghi với bộ khớp mới. * Người bệnh sẽ được tập co duỗi gối ngay sau khi mổ. Khi gối co được gần 90 độ, người bệnh cần phải tập đi (khung 4 chân), chạm nhẹ đất chân đau thường là trong 4 - 8 tuần sau mổ; sau đó, chuyển sang đi với 2 nạng trong 4 - 8 tuần nữa trước khi bỏ nạng hoàn toàn. Đối với những bệnh nhân khỏe mạnh, xương không bị xốp nhiều, thời gian dùng dụng cụ hỗ trợ có thể rút ngắn. * Quan trọng nhất là sự phục hồi cử động co và duỗi thẳng gối của bệnh nhân. Thường với khớp nhân tạo, bệnh nhân ít khi co được sát 140 độ, thường chỉ đạt được 120 độ. Khó nhất là tập duỗi thẳng gối, cần tích cực tập luyện. • Nghỉ ngơi được xem là một biện pháp điều trị hàng đầu. Nguyên tắc nghỉngơi là tránh làm những động tác tạo ra sự tì nén lên hai mặt sụn khớp đã bị hưhỏng. Ví dụ: đi bộ, mang xách nặng, ngồi xếp bằng, quỳ gối, chạy nhảy, ngồixuống đứng lên, ngồi xổm... • Đi lại có nạng hay gậy: biện pháp này giúp người bệnh giảm được tảitrọng đè lên khớp gối khi đi đứng. • Thuốc kháng viêm dạng uống hay chích giúp giảm đau hiệu quả. Tuynhiên sự lạm dụng thuốc này sẽ dẫn đến nhiều tác dụng phụ tai hại, như đau dạdày. • Chích khớp như corticosteroid, hyaluronic acid. • Nẹp nâng đỡ cho khớp gối. • Thuốc điều trị sự phá hỏng mặt sụn khớp: glucosamine, chondroitin,methylsulfonyl-methane... ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT Sau khi điều trị nội khoa, nếu tình trạng bệnh không cải thiện được nhiềuthì các nhà ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: