Danh mục tài liệu

Thông báo 4 trường hợp u cơ trơn ác tính hiếm gặp tại ống tiêu hóa được phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức trong 10 năm và nhìn lại y văn

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 337.46 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

U cơ trơn ác tính là loại u ác tính có nguồn gốc tế bào là các sợi cơ trơn, là một trong loại tổn thương được xếp vào nhóm ung thư không thuộc biểu mô của ống tiêu hóa (ÔTH) bao gồm hơn 10 loại khác nhau như u mỡ, u cơ trơn, u cơ vân, u tế bào Schwann, u mạch máu và nhóm khác chiếm phần lớn như u lympho, u mô đệm dạ dày ruột (GIST). Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh, và kết quả phẫu thuật của u cơ trơn ác tính nguyên phát tại ống tiêu hóa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thông báo 4 trường hợp u cơ trơn ác tính hiếm gặp tại ống tiêu hóa được phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức trong 10 năm và nhìn lại y văn vietnam medical journal n02 - june - 2020báo tử vong của nồng độ lactat với độ nhạy, độ đến tháng 2 năm 2020 chúng tôi rút ra kết luậnđặc hiệu và diện tích dưới đường cong AUC như sau:(under the curve) cao nhất tại các thời điểm: lúc - Nồng độ lactat máu trung bình ở nhóm sốngchẩn đoán suy đa tạng (Tcđ), sau 3 ngày (T72h). giảm dần và thấp hơn nhóm tử vong ở tất cả cácĐồng thời, chúng tôi so sánh khả năng dự báo tử thời điểm nghiên cứu, sự khác biệt này có ývong của lactat so với thang điểm SOFA tại cùng nghĩa thống kê với p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 2 - 2020thần kinh hoặc GIST, cần xác định bằng HMMD khi niêm mạc. Khối u thường có kích thước lớn, códương tính với SMA, Desmin và H-caldesmon; âm tính vỏ, có thể thành múi, mật độ chắc màu trắngvới CD117 và DOG1.1. Phẫu thuật triệt căn vẫn là tốiưu nhất cho bệnh nhân, không cần thiết phải nạo vét xám, có thể tiến triển loét, xen kẽ vùng chảyhạch rộng rãi như đối với ung thư biểu mô. Xạ trị gần máu, hoại tử. Có những trường hợp khối u phátnhư không có tác dụng, còn hóa chất thì hiệu quả còn triển ở dạng polyp, cứng và thâm nhiễm [5].rất hạn chế. Trên thế giới có nhiều các thông báo về u cơ Từ khóa: U cơ trơn ác tính, u không thuộc biểu trơn ác tính ở các đoạn khác nhau của ÔTH nhưmô ống tiêu hóa tác Aggarwal (2012) về u tại thực quản, DavidSUMMARY G. Disler với u tại dạ dày, Rafael Parra-MedinaCLINICAL AND PATHOLOGY CHARACTERISTIS (2015) với tại tá tràng, Guzel T. (2016) với u tại AND SURGICAL OUTCOMES IN ruột non, Yoichi Hamai với u tại đại tràng, BernaLEIOMYOSARCOMA OF GASTROINTESTINAL Oksuzoglu với u tại trực tràng và tác giả Rowe,TRACT AT VIET DUC UNIVERSITY HOSPITAL N. M. với u tại ống hậu môn. Tại Việt Nam cũng Objective: Clinical and pathology characteristics and có các thông báo của các tác giả như Trịnh Hồngsurgical outcomes in leiomyosarcoma of gastrointestinal Sơn về u cơ trơn ác tính tại tá tràng gây xuấttract. Methods: A 10-year retrospective study was huyết tiêu hóa nặng, Nguyễn Ngọc Hùng về u cơcarried out at the Viet Duc University Hospital. Results: tại dạ dày 2002 và Phạm Gia Anh trong nghiên5 cases of leiomyosarcoma tumors were diagnosed cứu về các loại ung thư không thuộc biểu môdefinitively and had surgery indication. The tumor’s ÔTH 2008location in esophagus and intestin with most popular Phẫu thuật vẫn là phương pháp điều trị cơsymtoms is abdominal pain and dysphagia, tumor bản trong u cơ trơn ác tính, hóa trị liệu cũng chỉmarker were not high in this kind of tumor. Dimension có tác dụng một phần, hơn nữa biện pháp điềuwas in range from 3 to 10 cm with the shape is mainly trị đích hiện tốt cho GIST nhưng lại không hiệuspherical or citrus type, pink white has a higherproportion, the density is usually firm with a rough or quả cho loại u này. Về mặt vi thể, u cơ trơn ácconvex morphology and no invasive around. tính trước đây hay nhầm với u vỏ bao thần kinhConclusion: Leiomyosarcoma tumors in the hoặc u GIST, tuy nhiên với vai trò của hóa môgastrointestinal tract are rare lesions, atypical symptoms, miễn dịch (HMMD) đã giúp cho vấn đề chẩnearly diagnosis is often difficult, surgery is often confused đoán xác định được nhanh chóng và chính xácwith Schwannoma or GIST, need to be determined by hơn. Chính vì vậy chúng tôi thông báo 4 trườngchemoimmunology when positive with SMA, Desmin and hợp u cơ trơn ác tính ống tiêu hóa được phẫuH-caldesmon; negative for CD117 and DOG1.1 Radical thuật tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức trongsurgery is still the most optimal for the patient, no need vòng 10 năm, nhằm mục tiêu nghiên cứu đặcfor extensive lymph node dredging as for epithelial điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và kết quả điềucancer. Radiation therapy has almost no effect and the trị và nhìn lại y văn.effectiveness of the chemical is very limited. Keywords: Leiomyosarcoma tumor, non-epithelial II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUgastrointestinal tract tumors 2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu: Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức trong thời gian 10I. ĐẶT VẤN ĐỀ năm từ 1/1/2009 đến 01/06/2019. U cơ trơn ác tính là loại u ác tính có nguồn 22. Đối tượng nghiên cứu: Những bệnhgốc tế bào là các sợi cơ trơn, là một trong loại nhân có khối u cơ trơn ác tính nguyên phát tạitổn thương được xếp vào nhóm ung thư không ống tiêu hóa được chẩn đoán xác định bằng giảithuộc biểu mô của ống tiêu hóa (ÔTH) bao gồm phẫu bệnh, đã phẫu thuật cấp cứu hoặc mổhơn 10 loại khác nhau như u mỡ, u cơ trơn, u cơ phiên tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức.vân, u tế bào Schwann, u mạch máu và nhóm 2.3. Phương pháp nghiên cứukhác chiếm phầ ...

Tài liệu có liên quan: