Danh mục tài liệu

Thông tư liên tịch 06/2013/TTLT-BVHTTDL-BCA

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 209.30 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thông tư liên tịch 06/2013/TTLT-BVHTTDL-BCA quy định trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí thể thao trong tập luyện và thi đấu thể thao do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Công an ban hành.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thông tư liên tịch 06/2013/TTLT-BVHTTDL-BCA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ DU LỊCH - BỘ CÔNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc AN --------------- -------Số: 06/2013/TTLT-BVHTTDL- Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2013 BCA THÔNG TƯ LIÊN TỊCH QUY ĐỊNH TRANG BỊ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ THỂ THAO TRONG TẬP LUYỆN VÀ THI ĐẤU THỂ THAOCăn cứ Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;Căn cứ Nghị định số 25/2012/NĐ-CP ngày 05/4/2012 quy định chi tiết thi hành một số điều củaPháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;Căn cứ Nghị định số 26/2012/NĐ-CP ngày 05/4/2012 quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền vàkinh phí phục vụ việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệunổ và công cụ hỗ trợ;Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16/7/2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạnvà cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạnvà cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư liên tịchquy định quản lý, trang bị, sử dụng vũ khí thể thao trong tập luyện và thi đấu thể thao,Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh1. Thông tư này quy định việc trang bị, quản lý, sử dụng các loại vũ khí thể thao dùng trong tậpluyện và thi đấu thể thao.2. Việc trang bị, quản lý, sử dụng các loại vũ khí thể thao đối với các đối tượng thuộc Quân độinhân dân, Dân quân tự vệ thực hiện theo quy định tại Điều 6, 9, 10, 17, 18, 19, 20, 21 Pháp lệnhquản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.Điều 2. Đối tượng áp dụngThông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhânnước ngoài, tổ chức quốc tế cư trú, nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh để tập luyện và thi đấu cácmôn thể thao có sử dụng vũ khí thể thao tại Việt Nam; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòaxã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ướcquốc tế đó.Điều 3. Vũ khí thể thao dùng trong tập luyện, thi đấu thể thao1. Vũ khí thể thao bao gồm các loại súng, đạn dùng cho các loại súng này và các loại vũ khí thôsơ dùng để tập luyện và thi đấu thể thao.2. Các loại súng quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm: súng trường hơi, súng trường bắn đạnnổ, súng ngắn hơi, súng ngắn bắn đạn nổ, súng thể thao bắn đạn sơn, súng bắn đĩa bay dùngtrong tập luyện, thi đấu thể thao.3. Vũ khí thô sơ quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các loại dao găm, kiếm, giáo, mác, đao,mã tấu, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ dùng trong tập luyện và thi đấu thể thao.Điều 4. Nguyên tắc trang bị, quản lý và sử dụng vũ khí thể thao dùng trong tập luyện và thiđấu thể thao1. Tuân thủ quy định của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, Thôngtư liên tịch này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.2. Vũ khí thể thao chỉ được sử dụng khi có giấy phép sử dụng vũ khí thể thao. Vũ khí thể thaophải được kiểm tra an toàn trước, trong và sau khi tập luyện, thi đấu thể thao.3. Việc sử dụng đạn trong tập luyện, thi đấu thể thao phải được tổ chức tại trường bắn hoặc tạiđịa điểm được tổ chức cảnh giới và có biện pháp bảo vệ an toàn; tuân thủ giáo án tập luyện, luậtthi đấu môn thể thao có sử dụng vũ khí thể thao và điều lệ giải.4. Vũ khí thể thao chỉ được giao cho vận động viên, huấn luyện viên, học viên, hội viên cơ sở thểthao để tập luyện, thi đấu thể thao tại địa điểm tập luyện và thi đấu sau khi được sự cho phép củangười đứng đầu cơ quan, tổ chức được trang bị vũ khí thể thao.Chương 2.QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, BẢO QUẢN VŨ KHÍ THỂ THAO DÙNG TRONG TẬP LUYỆN, THI ĐẤU THỂ THAOĐiều 5. Cơ quan làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép mang vũ khí thể thao vào, ra khỏi lãnhthổ Việt Nam để tập luyện, thi đấu thể thao1. Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của các tổ chức, cá nhân xin cấpgiấy phép và làm thủ tục đề nghị Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp Giấyphép mang vũ khí thể thao vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam cho Đoàn thể thao nước ngoài, Độituyển thể thao nước ngoài, cá nhân nước ngoài, Đoàn thể thao Việt Nam, Đội tuyển thể thaoquốc gia, các cơ quan, tổ chức ở Trung ương mang vũ khí thể thao vào, ra khỏi lãnh thổ ViệtNam để tập luyện, thi đấu thể thao.2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệmtiếp nhận hồ sơ của các đoàn thể thao và các tổ chức khác tại địa phương báo cáo Tổng cục Thểdục thể thao để làm thủ tục đề nghị Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp Giấyphép mang vũ khí thể thao vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam để tập luyện, thi đấu thể thao.Điều 6. Thủ tục trang bị vũ khí thể thao1. Cơ quan, tổ chức ở địa phương có yêu cầu trang bị vũ khí thể thao nộp 01 (một) bộ hồ sơ đềnghị trang bị vũ khí thể thao theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũkhí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngqua đường bưu điện hoặc trực tiếp.Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị trang bị vũ khí thể thao,Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, có báocáo đề xuất bằng văn bản về trang bị vũ khí thể thao, trong đó nêu rõ ý kiến đồng ý hay khôngđồng ý trang bị, số lượng, chủng loại vũ khí thể thao cần trang bị cho cơ quan, tổ chức và gửi hồsơ về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.2. Cơ quan, tổ chức ở Trung ương có yêu cầu trang bị vũ khí thể thao nộp 01 (một) bộ hồ sơ đềnghị trang bị vũ khí thể thao theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Pháp lệnh quản lý, sử dụn ...