Danh mục tài liệu

Thông tư số 21/2023/TT-NHNN

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 315.83 KB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thông tư số 21/2023/TT-NHNN về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thông tư này căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017; Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;... Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thông tư số 21/2023/TT-NHNN NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 21/2023/TT-NHNN Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2023 THÔNG TƯ Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi,bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017; Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 củaChính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngânhàng Nhà nước Việt Nam; Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 củaChính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước; Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 8 tháng 4 năm 2020 của Chínhphủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 củaChính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơquan nhà nước trên môi trường mạng; Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổsung một số điều của các Thông tư liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộcphạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư số36/2012/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàngNhà nước quy định về trang bị, quản lý vận hành và đảm bảo an toàn hoạtđộng của máy giao dịch tự động (Thông tư 36/2012/TT-NHNN) (đã được sửađổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư số 14/2019/TT-NHNN ngày 30tháng 8 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung mộtsố điều tại các Thông tư có quy định về chế độ báo cáo định kỳ của Ngânhàng Nhà nước (Thông tư 14/2019/TT-NHNN)) như sau: “b) Báo cáo tình hình hoạt động ATM 6 tháng đầu năm và báo cáo nămnhư sau: 2 - Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo điện tử gửi qua hệ thống báo cáoNgân hàng Nhà nước. - Thời gian chốt số liệu: tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáođến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo đối với báo cáo 6 tháng và từ ngày 15 tháng12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo đối với báo cáonăm. - Thời hạn gửi báo cáo: chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 của năm báo cáođối với báo cáo 6 tháng và chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo đốivới báo cáo năm. - Đề cương báo cáo theo Mẫu số 4 (đối với tổ chức cung ứng dịch vụ thanhtoán) và Mẫu số 5 (đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) ban hành kèm theoThông tư này.” Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 Thông tư số 03/2014/TT-NHNN ngày 23tháng 01 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy địnhvề Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân (Thông tư03/2014/TT-NHNN) (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư14/2019/TT-NHNN) như sau: “Điều 9. Báo cáo với Cơ quan quản lý Nhà nước 1. Hằng năm, chậm nhất vào ngày 15 tháng 7, ngân hàng hợp tác xã có tráchnhiệm gửi báo cáo tình hình hoạt động 6 tháng đầu năm của Quỹ bảo toàn choNgân hàng Nhà nước theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Hằng năm, chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính,ngân hàng hợp tác xã có trách nhiệm gửi các báo cáo cho Ngân hàng Nhà nướcnhư sau: a) Báo cáo tình hình hoạt động và báo cáo tình hình tài chính năm trước củaQuỹ bảo toàn theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này; b) Báo cáo về kết quả giám sát, kiểm toán nội bộ của Ban kiểm soát ngânhàng hợp tác xã về hình hình hoạt động và kết quả tài chính của Quỹ bảo toàntheo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này. 3. Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước. 4. Các báo cáo tại khoản 1, 2 Điều này được lập thành báo cáo điện tử gửiqua hệ thống báo cáo Ngân hàng Nhà nước. Các báo cáo tại khoản 3 Điều nàyđược lập thành văn bản giấy gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ngânhàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).” Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2022/TT-NHNNngày 30 tháng 9 năm 2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫnvề quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 như sau: 3 “1. Bên đi vay gửi 01 bộ hồ sơ để thực hiện thủ tục hành chính quy định tạiThông tư này theo một trong ba cách thức sau: a) Nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước; b) Gửi qua dịch vụ bưu chính; c) Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ côngNgân hàng nhà nước (áp dụng đối với thủ tục đăng ký và cấp tài khoản truy cậpđối với người sử dụng là bên đi vay quy định tại Điều 10 Thông tư này).” 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 như sau: “3. Đăng ký và cấp tài khoản truy cập đối với người sử dụng là bên đi vay: a) Người sử dụng điền thông tin trên: - Tờ khai điện tử đề nghị cấp tài khoản truy cập theo hướng dẫn trên Trangđiện tử, in tờ khai từ Trang điện tử, ký và đóng dấu (áp dụng đối với bên đi vaykhông lựa chọn cách thức nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặcCổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước); hoặc - Tờ khai điện tử đề nghị cấp tài khoản truy cập trên Cổng dịch vụ công quốcgia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước (áp dụng đối với bên đi vay lựachọn cách thức nộp trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụcông Ngân hàng Nhà nước). b) Người sử dụng gửi tờ khai quy định tại điểm a khoản này qua dịch vụ bưuchính hoặc nộp trực tiếp tại Bộ phận Một ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: