Danh mục tài liệu

THỰC TIỄN VÀ VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 93.13 KB      Lượt xem: 32      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

1. Khái niệm nhận thức và thực tiễn: * Khái niệm nhận thức: Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo của hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, được thực hiện thông qua hoạt động thực tiễn của họ. Như vậy, nhận thức phải dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau: - Nguyên tắc duy vật vầ nhận thức: Đó là thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất, coi đó là đối tượng của nhận thức. - Nguyên tắc phản ánh của nhận thức...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THỰC TIỄN VÀ VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC THỰC TIỄN VÀ VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC 1. Khái niệm nhận thức và thực tiễn: * Khái niệm nhận thức: Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, sángtạo của hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, được thựchiện thông qua hoạt động thực tiễn của họ. Như vậy, nhận thức phải dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau: - Nguyên tắc duy vật vầ nhận thức: Đó là thừa nhận sự tồn tại kháchquan của thế giới vật chất, coi đó là đối tượng của nhận thức. - Nguyên tắc phản ánh của nhận thức: Coi quá trình nhận thức chẳngqua là quá trình phản ánh thế giới khách quan vào trong đầu óc conngười. Cho nên vai trò quyết định thuộc về khách thể nhận thức. - Nguyên tắc sáng tạo của nhận thức: Đó là coi quá trình nhận thức làquá trình hoạt động chủ động, tích cực, sáng tạo của chủ thể con người. - Nguyên tắc thực tiễn: Đó là coi thực tiễn là cơ sở, động lực của nhậnthức, là mục đích cuối cùng của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lí. * Khái niệm thực tiễn: Là toàn bộ những hoạt động vật chất có mụcđích và có tính lịch sử xã hội của con người, nhằm cải biến tự nhiên, xãhội.Theo định nghĩa trên, thực tiễn có các đặc trưng cơ bản sau: - Nó là hoạt động vật chất của con người, cho nên nó đối lập tương đốivới các hoạt động tinh thần. - Thực tiễn là hoạt động hướng đích của con người. Nó nhằm cải biếntự nhiên, xã hội để thoả mãn các nhu cầu, lợi ích của con người. - Thực tiễn là hoạt động có tính lịch sử xã hội, tức là hoạt động cộngđồng và phụ thuộc vào từng giai đoạn lịch sử nhất định.Hoạt động thực tiễn bao gồm 3 lĩnh vực cơ bản: Sản xuất vật chất; hoạtđộng chính trị - xã hội và thực nghiệm khoa học. trong đó sản xuất vậtchất là đầu tiên và quyết định nhất. (Hoạt động sản xuất vật chất, là hình thức hoạt động thực tiễn đầutiên, cơ bản và quyết định sự vận động của các hình thức thực tiễn khác. Hoạt động thực nghiệm khoa học, là hình thức đặc biệt của hoạt độngthực tiễn, được tiến hành trong điều kiện do con người tạo ra giống hoặcgần giống với hiện thực khách quan để cải tạo,biến đổi sự vật. Hoạt động chính trị - xã hội (đấu tranh giai cấp, đấu tranh giải phóngdân tộc, bảo vệ hoà bình...) nhằm biến đổi các quan hệ xã hội, các trạngthái xã hội. Các hình thức thực tiễn trên có mối quan hệ hữu cơ tác động lẫn nhau,trong đó hoạt động sản xuất vật chất giữ vai trò quyết định). 2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức - Trước hết, thực tiễn đóng vai trò là cơ sở, động lực và mục đích củanhận thức cho nên nó quyết định nhận thức của con người. Cụ thể là: + Thực tiễn luôn luôn là xuất phát điểm của nhận thức, cho nên nhậnthức phải bắt nguồn từ nhu cầu của thực tiễn và phải quay lại để phục vụthực tiễn. + Thực tiễn cung cấp cho nhận thức những tài liệu cần thiết, tài liệu đóchính là kinh nghiệm thực tiễn. + Thực tiễn trang bị cho nhận thức những công cụ cần thiết. + Thực tiến góp phần làm hoàn thiện bản thân chủ thể nhận thức conngười. + Vật chất giải quyết các nhu cầu, nhiệm vụ của thực tiễn, luôn làđộng lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nhận thức. -Thực tiễn đóng vai trò là mục đích cuối cùng của nhận thức. Do đócon người là nhận thức không có mục đích tự thân, con người nhận thứcthế giới khách quan không vì bản thân sự nhận thức ấy mà nhận thức nólà để cải tạo nó. Cho nên Mác nói: “Các nhà triết học trước đây chỉ lýgiải thế giới một cách khác nhau nhưng vấn đề là ở chỗ cải tạo thế giới”.- Thực tiễn đóng vai trò là tiêu chuẩn của chân lý. Phải thông qua sự k’ng của thực tiễn mới có thể phân định chắc chắn đâu là chân lý đâu làgiả dối. Tiêu chuẩn thực tiễn vừa có tính tuyệt đối nhưng đồng thời cũngchỉ là tương đối. Tuyệt đối bởi vì nó là tiêu chuần duy nhất có tính kháchquan và khoa học để kiểm tra chân lý. Tương đối bởi vì thực tiễn chỉmang tính hữu hạn và thực tiễn cũng có thể sai lầm. ...