Danh mục tài liệu

Thực trạng và giải pháp xuất khẩu nông sản vùng đồng bằng sông Cửu Long

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.07 MB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết "Thực trạng và giải pháp xuất khẩu nông sản vùng đồng bằng sông Cửu Long" là đề xuất 6 nhóm giải pháp chiến lược về chính sách hỗ trợ của Nhà nước, quy hoạch phát triển vùng, đầu tư hạ tầng logiscs, liên kết các tác nhân trong chuỗi, nâng cao chất lượng nông sản và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu nông sản vùng đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh tác động của bảo hộ thương mại toàn cầu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng và giải pháp xuất khẩu nông sản vùng đồng bằng sông Cửu Long Tạp chí KHOA HỌC - Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng Số 13 - 12/2020: 111-122 111 Thực trạng và giải pháp xuất khẩu nông sản vùng đồng bằng sông Cửu Long Huỳnh Thanh Nhã1, Nguyễn Thị Thu An1, Nguyễn Thị Ngọc Anh2,* 1 Trường Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ 2 Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Cần Thơ TÓM TẮT Nghiên cứu này sử dụng phương pháp thống kê, so sánh kết hợp phương pháp phỏng vấn chuyên gia, phân ch ma trận SWOT để đánh giá thực trạng, phân ch những thuận lợi, khó khăn và cơ hội, thách thức trong xuất khẩu nông sản vùng đồng bằng sông Cửu Long. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất 6 nhóm giải pháp chiến lược về chính sách hỗ trợ của Nhà nước, quy hoạch phát triển vùng, đầu tư hạ tầng logis cs, liên kết các tác nhân trong chuỗi, nâng cao chất lượng nông sản và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu nông sản vùng đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh tác động của bảo hộ thương mại toàn cầu. Từ khóa: kim ngạch, xuất khẩu, nông sản, đồng bằng sông Cửu Long 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng kinh 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ PHƯƠNG PHÁP tế trọng điểm phía Nam với ềm năng phát NGHIÊN CỨU triển đa dạng về nông nghiệp, thủy sản và du 2.1. Những chính sách hỗ trợ, khuyến khích lịch. Vùng ĐBSCL được mệnh danh là vựa lúa sản xuất, xuất khẩu nông sản của Việt Nam của cả nước (chiếm khoảng 56% sản lượng lúa Trong thời gian qua, Chính phủ đã ban hành cả nước), là vùng cung cấp nhiều loại cây ăn trái nhiều chính sách hỗ trợ, khuyến khích sản xuất đặc sản và đa dạng (chiếm trên 50% sản lượng cũng như xuất khẩu hàng nông sản. Đặc biệt có trái cây cả nước) và thời gian gần đây phát triển 04 chính sách nổi bật trong khâu đầu tư vào mạnh về các loại rau màu. Để giúp ĐBSCL phát nông sản của doanh nghiệp, liên kết sản xuất và triển ổn định, nhiều hội nghị, hội thảo cấp êu thụ nông sản, áp dụng quy trình thực hành vùng, quốc gia, quốc tế đã được quan tâm thực sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, hiện, nhằm m những giải pháp, chính sách xúc ến thương mại cho các sản phẩm nông sản phù hợp thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu nông sản đang có hiệu lực, cụ thể như sau: bền vững cho vùng ĐBSCL. Tuy nhiên, kim Q u y ế t đ ị n h s ố 7 2 / 2 0 1 0 / Q Đ - T Tg n g à y ngạch xuất khẩu nông sản của vùng đến nay 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc còn rất khiêm tốn so với ềm năng vốn có, do ban hành quy chế xây dựng, quản lý và thực đó, nghiên cứu này sẽ ếp tục tập trung đánh hiện chương trình xúc ến thương mại quốc giá thực trạng xuất khẩu, phân ch thuận lợi, gia nhằm mục êu: 1) Tăng cường hoạt động cơ hội, khó khăn, thách thức và từ đó đề xuất xúc ến thương mại, phát triển xuất khẩu, thị chiến lược, giải pháp tăng cường xuất khẩu trường trong nước, thương mại miền núi, biên nông sản của vùng ĐBSCL, trong bối cảnh bảo giới và hải đảo; 2) Hỗ trợ công tác quy hoạch, hộ thương mại toàn cầu đang diễn ra gay gắt. vận hành hạ tầng thương mại; 3) Góp phần Tác giả liên hệ: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh Email: ntnanh@ctec.edu.vn Journal of Science - Hong Bang Interna onal University ISSN: 2615 - 9686 112 Tạp chí KHOA HỌC - Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng Số 13 - 12/2020: 111-122 nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh của sản phẩm nông nghiệp. Nông dân, chủ trang cộng đồng doanh nghiệp; 4) Gắn kết các hoạt trại, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác động xúc ến thương mại, đầu tư và du lịch. xã là đối tượng thụ hưởng chính sách. Những Trên cơ sở đó, các tỉnh, thành sẽ xây dựng nội dung hỗ trợ gồm: 1) Hỗ trợ chi phí tư vấn xây chương trình xúc ến thương mại của từng dựng liên kết; 2) Hỗ trợ hạ tầng phục vụ liên kết; tỉnh, thành. 3) Hỗ trợ khuyến nông, đào tạo, tập huấn và giống, vật tư, bao bì, nhãn mác sản phẩm. Q u y ế t đ ị n h s ố 0 1 / 2 0 1 2 / Q Đ - T Tg n g à y 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một Nhìn chung, Chính phủ ban hành nhiều chính số chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực sách để hỗ trợ, khuyến khích sản xuất, xuất hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông khẩu nông sản. Tuy nhiên, việc người dân ếp nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Đối tượng áp cận được những chính sách này còn gặp nhiều dụng của Quyết định này là tổ chức, cá nhân, hộ khó khăn do thiếu thông n, không đáp ứng gia đình sản xuất, sơ chế các loại sản phẩm được các yêu cầu về thủ tục,… và thực sự chưa nông lâm thủy sản an toàn thuộc Danh mục sản có nghiên cứu, báo cáo nào đánh giá hiệu quả phẩm được hỗ trợ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển khai những chính sách trên như thế nào. triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành Do đó, để những chính sách này thực sự thiết phố trực thuộc Trung ương quy định. Những thực, đối tượng thụ hưởng có thể ếp cận chính sách, hỗ trợ bao gồm: 1) Kinh phí về điều được chính sách cần có những biện pháp tuyên tra cơ bản, thực hiện các phân ch cần thiết, … truyền, hướng dẫn phù hợp. 2) Kinh phí xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi, trạm bơm, … phù hợp với yêu cầu kỹ thuật 2.2. Th ...

Tài liệu có liên quan: