Thuộc tính(properties)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 87.04 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Để định nghĩa thuộc tính trong C# bạn dùng cú pháp sau: public string SomeProperty { get { return "This is the property value"; } set { // do whatever needs to be done to set the property } } Có sự hạn chế thông thường ở đây là: Thủ tục get không có tham số và phải trả về cùng kiểu với thuộc tính đã được khai báo. Bạn không nên khai báo tường minh các tham số trong thủ tục set, mà trình biên dịch sẽ tự động biếtlà có một tham số cùng kiểu trỏ đến...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuộc tính(properties) Thuộc tính(properties)Để định nghĩa thuộc tính trong C# bạn dùng cú pháp sau:public string SomeProperty{ get { return This is the property value; } set { // do whatever needs to be done to set the property }}Có sự hạn chế thông thường ở đây là: Thủ tục get không có tham số và phảitrả về cùng kiểu với thuộc tính đã được khai báo. Bạn không nên khai báotường minh các tham số trong thủ tục set, mà trình biên dịch sẽ tự động biếtlà có một tham số cùng kiểu trỏ đến giá trị. Cho một ví dụ, đoạn mã sauchứa một thuộc tính gọi là ForeName, nó sẽ cài một trường foreName cóchiều dài giới hạn:private string foreName;public string ForeName{ get { return foreName; } set { if (value.Length > 20) // code here to take error recovery action // (eg. throw an exception) else foreName = value; }}Khác với VB các thủ tục get và set được định nghĩa như là những hàm riêngbiệt, trong C# chúng được khai báo cùng nhau trong một khai báo thuộc tínhđơn.Trong VB bạn khai báo tường minh tham số cho thủ tục set và có thểchọn tên của nó, nhưng ngược lại trong C# tham số này hoàn toàn giả lập vàluôn mang tên là value.Thuộc tính chỉ đọc và chỉ viết:Bạn có thể tạo ra thuộc tính chỉ đọc bằng cách bỏ thủ tục set trong khai báovà tạo ra thuộc tính chỉ ghi bằng cách bỏ thủ tục get trong khai bao thuộctính đó.Ví dụ để định nghĩa thuộc tính Forename là chỉ đọc:private string foreName;public string ForeName{ get { return foreName; }}Bổ từ truy cập:C# không cho phép cài đặt những bổ từ khác nhau cho thủ tục set và get.Nếu bạn muốn tạo ra một thuộc tính có public để đọc nhưng lại muốn hạnchế protected trong gán thì đầu tiên bạn phải tạo thuộc tính chỉ đọc với bổ từpublic sau đó tạo một hàm set() với bổ từ protected ở bên ngoài thuộc tínhđó.public string ForeName{ get { return foreName; }}protected void SetForeName(string value){ if (value.Length > 20) // code here to take error recovery action // (eg. throw an exception) else foreName = value;}Thuộc tính Virtual và Abstract:C# cho phép bạn tạo một thuộc tính virtual hay abstract. Để khai báo mộtthuộc tính virtual, overriden hay abstract bạn chỉ cần thêm từ khoá đó tronglúc định nghĩa thuộc tính. Ví dụ để tạo một thuộc tính abstract thì cú phápnhư sau:public abstract string ForeName{ get; set;}
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuộc tính(properties) Thuộc tính(properties)Để định nghĩa thuộc tính trong C# bạn dùng cú pháp sau:public string SomeProperty{ get { return This is the property value; } set { // do whatever needs to be done to set the property }}Có sự hạn chế thông thường ở đây là: Thủ tục get không có tham số và phảitrả về cùng kiểu với thuộc tính đã được khai báo. Bạn không nên khai báotường minh các tham số trong thủ tục set, mà trình biên dịch sẽ tự động biếtlà có một tham số cùng kiểu trỏ đến giá trị. Cho một ví dụ, đoạn mã sauchứa một thuộc tính gọi là ForeName, nó sẽ cài một trường foreName cóchiều dài giới hạn:private string foreName;public string ForeName{ get { return foreName; } set { if (value.Length > 20) // code here to take error recovery action // (eg. throw an exception) else foreName = value; }}Khác với VB các thủ tục get và set được định nghĩa như là những hàm riêngbiệt, trong C# chúng được khai báo cùng nhau trong một khai báo thuộc tínhđơn.Trong VB bạn khai báo tường minh tham số cho thủ tục set và có thểchọn tên của nó, nhưng ngược lại trong C# tham số này hoàn toàn giả lập vàluôn mang tên là value.Thuộc tính chỉ đọc và chỉ viết:Bạn có thể tạo ra thuộc tính chỉ đọc bằng cách bỏ thủ tục set trong khai báovà tạo ra thuộc tính chỉ ghi bằng cách bỏ thủ tục get trong khai bao thuộctính đó.Ví dụ để định nghĩa thuộc tính Forename là chỉ đọc:private string foreName;public string ForeName{ get { return foreName; }}Bổ từ truy cập:C# không cho phép cài đặt những bổ từ khác nhau cho thủ tục set và get.Nếu bạn muốn tạo ra một thuộc tính có public để đọc nhưng lại muốn hạnchế protected trong gán thì đầu tiên bạn phải tạo thuộc tính chỉ đọc với bổ từpublic sau đó tạo một hàm set() với bổ từ protected ở bên ngoài thuộc tínhđó.public string ForeName{ get { return foreName; }}protected void SetForeName(string value){ if (value.Length > 20) // code here to take error recovery action // (eg. throw an exception) else foreName = value;}Thuộc tính Virtual và Abstract:C# cho phép bạn tạo một thuộc tính virtual hay abstract. Để khai báo mộtthuộc tính virtual, overriden hay abstract bạn chỉ cần thêm từ khoá đó tronglúc định nghĩa thuộc tính. Ví dụ để tạo một thuộc tính abstract thì cú phápnhư sau:public abstract string ForeName{ get; set;}
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
lập trình tài liệu lập trình kỹ thuật lập trình giáo trình C ngôn ngữ lập trình C tự học lập trình với CTài liệu có liên quan:
-
Kỹ thuật lập trình trên Visual Basic 2005
148 trang 310 0 0 -
NGÂN HÀNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM THIẾT KẾ WEB
8 trang 248 0 0 -
Giới thiệu môn học Ngôn ngữ lập trình C++
5 trang 222 0 0 -
101 trang 211 1 0
-
Bài giảng Nhập môn về lập trình - Chương 1: Giới thiệu về máy tính và lập trình
30 trang 189 0 0 -
Luận văn: Nghiên cứu kỹ thuật giấu tin trong ảnh Gif
33 trang 160 0 0 -
Tìm hiểu về ngôn ngữ lập trình C: Phần 1 - Quách Tuấn Ngọc
211 trang 154 0 0 -
Giáo trình Lập trình C căn bản - HanoiAptech Computer Education Center
136 trang 143 0 0 -
161 trang 139 1 0
-
Giáo trình Vi điều khiển PIC: Phần 1
119 trang 131 0 0