
Thuốc từ hoa xuân: ăn mai uống đào
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc từ hoa xuân: ăn mai uống đào Thuốc từ hoa xuân: ăn mai uống đào - Những ngày tết Nguyên đán, trong gia đình của mỗi người dân Việt Nam đều chưng một cây mai (người miền Nam) hoặc đào (miền Bắc). Chúng ta thường nghĩ hoa tết chỉ để làm cảnh, chưng cho đẹp, mấy ai biết lúc thiếu rau, khi ăn uống không tiêu, khi ho… chúng ta có thể hái nó xuống ăn hoặc dùng làm thuốc. Hoa mai: khơi lòng nhẹ ngực Cần phân biệt cây mai vàng (có tên khoa học là Ochna integerrima (Lour) Merr) với cây mai trắng (tên khoa học là Prunus armeniaca L). Trong y học cổ truyền, hoa mai trắng được dùng làm thuốc phổ biến hơn. Hoa mai Hoa mai trắng (ở ta chính là hoa của cây mơ, còn gọi là lạp mai, bạch mai, tuyết lý hoa…) chứa nhiều tinh dầu như cineole, borneol, linalool, benzyl alcohol, farnesol, terpineol, indol... và một số chất khác như meratin, calycanthine, caroten... Nghiên cứu hiện đại cho thấy, hoa mai trắng có tác dụng thúc đẩy bài tiết dịch mật, ức chế một số loại vi khuẩn như coli, trực khuẩn lỵ, trực khuẩn thương hàn, phẩy khuẩn tả, trực khuẩn lao... Theo dược học cổ truyền, hoa mai trắng vị ngọt hơi đắng, tính ấm, không độc, có công dụng giải thử sinh tân, khai vị tán uất, hoá đàm, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như sốt cao phiền khát, tức ngực, ho, hầu họng sưng đau, bỏng, lao hạch, chán ăn, chóng mặt... Các y thư cổ đều ghi lại nhiều phương thuốc dùng hoa mai: Tăng huyết áp, cơn đau thắt ngực: hoa mai 3g, thảo quyết minh 10g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 15 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Trúng thử gây tâm phiền, đau đầu, chóng mặt: hoa mai 15g, hoa cúc trắng 15g, hoa hồng 15g, hãm uống thay trà. Chướng bụng, đầy hơi: hoa mai 10g, mộc hương 10g, hương phụ 15g, sắc uống. Đau bụng do lạnh: hoa mai và chu sa liên lượng bằng nhau, sấy khô, tán bột, uống mỗi lần 3 – 6g với rượu nhạt. Buồn nôn: hoa mai 5g, nước cốt gừng tươi 5ml. Đem hoa mai hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20 phút là dùng được, chắt ra hoà thêm nước gừng tươi rồi uống, mỗi ngày dùng hai thang. Đau khớp do phong thấp: hoa mai 9g, thạch nam đằng 9g, thố nhĩ phong 9g, đem ngâm với 200ml rượu, mỗi lần uống 30 – 50ml. Viêm họng, viêm amiđan: hoa mai 6g, huyền sâm 9g, bản lam căn 9g, sắc uống. Ho dai dẳng: hoa mai 9g hãm uống thay trà trong ngày. Còn hoa mai vàng (còn gọi huỳnh mai) vỏ cây có vị đắng, tác dụng giúp tiêu hoá. Lá non của mai vàng có thể dùng làm rau xanh. Ở miền Nam, người ta phơi hay sấy khô vỏ cây mai vàng, rồi ngâm vào rượu để chiết những chất có vị đắng, làm thuốc bổ, lợi tiêu hoá. Vào những ngày tết, ăn nhiều thịt, mỡ, dưa hành, bánh chưng xanh, nếu làm một ly rượu đắng mai vàng khai vị, sẽ thấy ngon miệng hơn. Trong đông y, rễ mai vàng có thể dùng làm thuốc xổ (tẩy) nhẹ sán lãi và làm thuốc chữa trị các hỗn loạn bạch huyết. Hoa đào: xuân lại làn da Cây đào có danh pháp khoa học Prunus persica. Theo y học cổ truyền, hoa đào có tính bình, vị đắng, đi vào hai kinh can - vị, có công năng hoạt huyết, lợi thuỷ, thông tiện, chữa trị chứng thuỷ thũng, đàm ẩ m, tích trệ, đại tiểu tiện không lợi, kinh nguyệt không thông... Hoa đào Hoa đào tươi hoặc khô đều được dùng làm thuốc, nhưng hoa tươi, đặc biệt là loại mới chớm nở tốt hơn hoa khô. Tốt nhất là dùng ở dạng trà. Mỗi ngày hãm 5g trong nước sôi, thêm một ít mật ong, uống vào sáng sớm. Đối với chị em phụ nữ, dùng nước sắc hoa đào rửa mặt có thể làm giảm nếp nhăn trên da mặt. Hoặc lấy hoa đào, nhân hạt bí đao lượng bằng nhau nghiền mịn, trộn với mật ong, buổi tối xoa lên mặt, sáng dậy rửa đi, các vết nhăn sẽ giảm dần. Đối với những người da mẫn cảm, có nhọt lâu khỏi, mụn mủ đặc, có thể trong uống ngoài thoa. Cần lưu ý, phụ nữ có thai không nên dùng, vì thuốc có tác dụng phụ gây hưng phấn tử cung. Đừng nài hoa ép liễu mà hoạ vào thân Trong y học cổ truyền, các loại hoa đều có tính vị riêng và cho tác dụng ở các kinh lạc khác nhau trong cơ thể. Dùng đúng cách đúng liều thì tác dụng tốt cho cơ thể, phòng bệnh, chống lão hoá, giúp trẻ lâu. Cách đơn giản nhất là tự chế thành trà, dễ uống và còn giữ được mùi thơm, tuy nhiên cần lưu ý: hoa thường có cấu tạo mỏng manh, do đó dễ bị hư hỏng nếu bảo quản không đúng cách, chỉ nên phơi trong mát hoặc sấy nhẹ ở 50oC, giữ kín trong lọ để giữ mùi hương, nên dùng phương pháp hãm nước sôi hoặc đun sôi nhanh để tránh mất hoạt chất. Hoa có tác dụng hoạt huyết, thông kinh, phá huyết, ứ khứ (như đào, hồng, nguyệt lý, linh lăng, phượng tiên) không được dùng cho phụ nữ có thai hoặc đang hành kinh, huyết ra nhiều. Những người có cơ địa dị ứng cần rất thận trọng khi dùng phấn hoa. Nếu chưa biết rõ tính chất dược lý của hoa thì không nên dùng, chỉ được dùng theo chỉ định của thầy thuốc chuyên khoa, và cần được theo dõi chặt chẽ. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
công dụng của hoa mai thuốc từ hoa xuân y học thường thức kiến thức y học y học cơ sở y tế sức khỏeTài liệu có liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 240 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 207 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 189 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 185 0 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 162 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 132 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 131 0 0 -
4 trang 122 0 0
-
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 122 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 118 0 0 -
Giáo trình Y học cơ sở (Tài liệu dành cho Dược trung cấp) - Trường Trung cấp Y tế Tây Ninh
285 trang 86 1 0 -
9 trang 84 0 0
-
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 84 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 62 0 0 -
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 55 0 0 -
Báo cáo: Tổng quan quốc gia về nhân lực y tế Việt Nam
60 trang 54 0 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 53 0 0 -
Những bí quyết chữa bệnh từ đậu phụ
5 trang 52 0 0 -
Giáo trình sức khỏe môi trường_Bài 1
26 trang 51 0 0 -
Câu hỏi trắc nghiệm: Chuyển hóa muối nước
11 trang 48 0 0