
Tiềm năng tài nguyên quặng talc khu vực Pá Lông - Bó Xinh, Sơn La
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 267.37 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Tiềm năng tài nguyên quặng talc khu vực Pá Lông - Bó Xinh, Sơn La việc nghiên cứu tiềm năng tài nguyên quặng talc làm cơ sở định hướng cho công tác điều tra, thăm dò khoáng sản talc khu vực Pá Lông – Bó Xinh, Sơn La là cần thiết và nhằm góp phần giải quyết các yêu cầu do thực tế đặt ra.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiềm năng tài nguyên quặng talc khu vực Pá Lông - Bó Xinh, Sơn La NGHIÊN CỨU VÀ TRAO ĐỔI ĐỊA CƠ HỌC, ĐỊA TIN HỌC, ĐỊA CHẤT, TRẮC ĐỊA TIỀM NĂNG TÀI NGUYÊN QUẶNG TALC KHU VỰC PÁ LÔNG - BÓ XINH, SƠN LA Lương Quang Khang, Khương Thế Hùng Trường Đại học Mỏ - Địa chất Email: luongquangkhang@humg.edu.vn TÓM TẮT Khu vực Pá Lông-Bó Xinh tỉnh Sơn La được đánh giá là khu vực có triển vọng quặng talc như ở điểm mỏ Bản Ngày và Bản Hua Ngáy. Trên cơ sở tổng hợp tài liệu, xử lý dữ liệu địa chất, phân tích thêm các mẫu lát mỏng, mẫu rơn ghen, mẫu SEM và ICP-MS kết quả cho thấy quặng talc có nguồn gốc biến chất trao đổi. Kết quả phân tích trong các thân quặng talc cho thấy TFe = 3,.93÷8,97%, trung bình 7,12%; CaO = 0,07÷ 0,97%, trung bình 0,18%; MgO=19,06 ÷28,85%, trung bình 23,59%. Kết quả nghiên cứu cũng cho cái nhìn tổng quan về tiềm năng quặng talc và làm cơ sở cho việc lựa chọn diện tích triển vọng trong vùng nghiên cứu. Áp dụng phương pháp dự báo tài nguyên xác định cho phép đánh giá tổng tài nguyên quặng talc khu vực đạt khoảng 1,433 triệu tấn. Từ khóa: quặng talc, diện tích triển vọng, khu vực Pá Lông-Bó Xinh, tỉnh Sơn La. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ đá vôi, vôi sét hệ tầng Bản Páp (D1-2bp), đá vôi xen Quặng talc là nguyên liệu khoáng được sử dụng thấu kính đá vôi chứa sét hệ tầng Đồng Giao (T2a chủ yếu trong các ngành công nghiệp sứ gốm, đg) và các trầm tích bở rời hệ Đệ tứ, các hệ tầng dược phẩm, giấy, cao su, mỹ phẩm, thuốc trừ sâu, đều phát triển kéo dài theo phương Tây Bắc-Đông dầu nhờn và y học,... Vì vậy, nghiên cứu đặc điểm Nam [5] (H.1). Các thành tạo hệ tầng Huổi Hào kéo thành phần vật chất, tính chất công nghệ và đánh dài dọc theo sông Mã nằm trung tâm khu vực Pá giá tiềm năng tài nguyên quặng talc để phục vụ Lông-Bó Xinh, chiều dày khoảng 700-1150m. Hệ khai thác, chế biến để sử dụng trong nước và xuất tầng Nậm Ty phân bố phần phía Đông Bắc vùng khẩu là cần thiết và phù hợp với xu hướng phát nghiên cứu nằm kề sát đứt gãy Sông Mã, chiều dày triển chung của đất nước, trong đó có quặng talc 750-1200m. Các thành tạo đá vôi hệ tầng Bản Páp khu vực Pá Lông – Bó Xinh, Sơn La. So với các khu và Đồng Giao phân bố ở Đông Nam và Tây Nam vực lân cận như Phú Thọ, Thanh Hóa, quặng talc vùng nghiên cứu, ở những khu vực địa hình thấp và khu vực Pá Lông-Bó Xinh được đánh giá là có chất khu vực sông suối là các thành tạo hệ Đệ tứ. lượng trung bình đến cao và phân bố chủ yếu trong Khối siêu mafic Pá Lông thuộc phức hệ Pắc đá siêu mafic phức hệ Pắc Nậm và đá phiến thạch Nậm được lộ ra ở gần trung tâm vùng nghiên cứu, anh sericit hệ tầng Nậm Ty, hệ tầng Huổi Hào [1], nét đặc trưng chung của phức hệ là các thấu kính [2], [4], [5], [7]. Do vậy, việc nghiên cứu tiềm năng siêu mafic sắp xếp thành chuỗi kéo dài theo hướng tài nguyên quặng talc làm cơ sở định hướng cho Tây Bắc-Đông Nam. Các đai mạch metadiabas và công tác điều tra, thăm dò khoáng sản talc khu vực các thấu kính metagabrodiabas phức hệ Bó Xinh Pá Lông – Bó Xinh, Sơn La là cần thiết và nhằm có quan hệ chặt chẽ về nguồn gốc và không gian góp phần giải quyết các yêu cầu do thực tế đặt ra. với các đá metabazan hệ tầng Huổi Hào. Xuyên lên và gây biến đổi các thành tạo trầm tích hệ tầng 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Huổi Hào là các thể xâm nhập plagiogranit phức hệ 2.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu Chiềng Khương. Theo Nguyễn Văn Hoành và cộng sự (1994) Khu vực nghiên cứu có phổ biến các thành tạo [5], vùng nghiên cứu thuộc đới cấu trúc Sông Mã, đá phiến actinolit-clorit-fenspat-epidot của hệ tầng với cấu trúc uốn nếp đặc trưng. Trong phạm vi đới Huổi Hào (PR3hh), đá phiến thạch anh-sericit, đá cấu trúc Sông Mã, ngoài các nếp uốn được sinh ra phiến thạch anh-biotit hệ tầng Nậm Ty (PR3-Є1nt), trong quá trình biến chất, còn phát triển các nếp uốn CÔNG NGHIỆP MỎ, SỐ 1 - 2022 73 ĐỊA CƠ HỌC, ĐỊA TIN HỌC, ĐỊA CHẤT, TRẮC ĐỊA NGHIÊN CỨU VÀ TRAO ĐỔI muộn hơn có đường bản lề nằm ngang hoặc gần hoá và các thân quặng talc, để dự báo tài nguyên ngang. Kích thước của các nếp uốn này thường quặng talc khu vực, bài viết sử dụng phương pháp kéo dài khoảng một vài km. đánh giá tài nguyên xác định. Khu vực Pá Lông-Bó Xinh đã phát hiện và Theo Quyết định 06/2006/QĐ-BTNMT, tài khoanh định được 07 thân quặng talc ở Bản Ngày nguyên khoáng sản xác định là phần tài nguyên và 01 thân khác ở khu Bản Hua Ngáy. Nhìn chung, đã được đánh giá, khảo sát, thăm dò xác định các thân quặng talc khu Bản Ngày đã được điều được vị trí, diện phân bố, hình thái, số lượng, chất tra và đánh giá có triển vọng cần được thăm dò và lượng, các dấu hiệu địa chất đặc trưng với mức độ khai thác [3], [4]. Các điểm khoáng hóa talc khác tin cậy nghiên cứu địa chất từ chắc chắn đến dự trong vùng có quy mô nhỏ hơn, hàm lượng thấp, tính. Phương pháp tính tài nguyên được sử dụng tuy nhiên có thể khai thác tận thu. là phương pháp khối địa chất theo ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiềm năng tài nguyên quặng talc khu vực Pá Lông - Bó Xinh, Sơn La NGHIÊN CỨU VÀ TRAO ĐỔI ĐỊA CƠ HỌC, ĐỊA TIN HỌC, ĐỊA CHẤT, TRẮC ĐỊA TIỀM NĂNG TÀI NGUYÊN QUẶNG TALC KHU VỰC PÁ LÔNG - BÓ XINH, SƠN LA Lương Quang Khang, Khương Thế Hùng Trường Đại học Mỏ - Địa chất Email: luongquangkhang@humg.edu.vn TÓM TẮT Khu vực Pá Lông-Bó Xinh tỉnh Sơn La được đánh giá là khu vực có triển vọng quặng talc như ở điểm mỏ Bản Ngày và Bản Hua Ngáy. Trên cơ sở tổng hợp tài liệu, xử lý dữ liệu địa chất, phân tích thêm các mẫu lát mỏng, mẫu rơn ghen, mẫu SEM và ICP-MS kết quả cho thấy quặng talc có nguồn gốc biến chất trao đổi. Kết quả phân tích trong các thân quặng talc cho thấy TFe = 3,.93÷8,97%, trung bình 7,12%; CaO = 0,07÷ 0,97%, trung bình 0,18%; MgO=19,06 ÷28,85%, trung bình 23,59%. Kết quả nghiên cứu cũng cho cái nhìn tổng quan về tiềm năng quặng talc và làm cơ sở cho việc lựa chọn diện tích triển vọng trong vùng nghiên cứu. Áp dụng phương pháp dự báo tài nguyên xác định cho phép đánh giá tổng tài nguyên quặng talc khu vực đạt khoảng 1,433 triệu tấn. Từ khóa: quặng talc, diện tích triển vọng, khu vực Pá Lông-Bó Xinh, tỉnh Sơn La. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ đá vôi, vôi sét hệ tầng Bản Páp (D1-2bp), đá vôi xen Quặng talc là nguyên liệu khoáng được sử dụng thấu kính đá vôi chứa sét hệ tầng Đồng Giao (T2a chủ yếu trong các ngành công nghiệp sứ gốm, đg) và các trầm tích bở rời hệ Đệ tứ, các hệ tầng dược phẩm, giấy, cao su, mỹ phẩm, thuốc trừ sâu, đều phát triển kéo dài theo phương Tây Bắc-Đông dầu nhờn và y học,... Vì vậy, nghiên cứu đặc điểm Nam [5] (H.1). Các thành tạo hệ tầng Huổi Hào kéo thành phần vật chất, tính chất công nghệ và đánh dài dọc theo sông Mã nằm trung tâm khu vực Pá giá tiềm năng tài nguyên quặng talc để phục vụ Lông-Bó Xinh, chiều dày khoảng 700-1150m. Hệ khai thác, chế biến để sử dụng trong nước và xuất tầng Nậm Ty phân bố phần phía Đông Bắc vùng khẩu là cần thiết và phù hợp với xu hướng phát nghiên cứu nằm kề sát đứt gãy Sông Mã, chiều dày triển chung của đất nước, trong đó có quặng talc 750-1200m. Các thành tạo đá vôi hệ tầng Bản Páp khu vực Pá Lông – Bó Xinh, Sơn La. So với các khu và Đồng Giao phân bố ở Đông Nam và Tây Nam vực lân cận như Phú Thọ, Thanh Hóa, quặng talc vùng nghiên cứu, ở những khu vực địa hình thấp và khu vực Pá Lông-Bó Xinh được đánh giá là có chất khu vực sông suối là các thành tạo hệ Đệ tứ. lượng trung bình đến cao và phân bố chủ yếu trong Khối siêu mafic Pá Lông thuộc phức hệ Pắc đá siêu mafic phức hệ Pắc Nậm và đá phiến thạch Nậm được lộ ra ở gần trung tâm vùng nghiên cứu, anh sericit hệ tầng Nậm Ty, hệ tầng Huổi Hào [1], nét đặc trưng chung của phức hệ là các thấu kính [2], [4], [5], [7]. Do vậy, việc nghiên cứu tiềm năng siêu mafic sắp xếp thành chuỗi kéo dài theo hướng tài nguyên quặng talc làm cơ sở định hướng cho Tây Bắc-Đông Nam. Các đai mạch metadiabas và công tác điều tra, thăm dò khoáng sản talc khu vực các thấu kính metagabrodiabas phức hệ Bó Xinh Pá Lông – Bó Xinh, Sơn La là cần thiết và nhằm có quan hệ chặt chẽ về nguồn gốc và không gian góp phần giải quyết các yêu cầu do thực tế đặt ra. với các đá metabazan hệ tầng Huổi Hào. Xuyên lên và gây biến đổi các thành tạo trầm tích hệ tầng 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Huổi Hào là các thể xâm nhập plagiogranit phức hệ 2.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu Chiềng Khương. Theo Nguyễn Văn Hoành và cộng sự (1994) Khu vực nghiên cứu có phổ biến các thành tạo [5], vùng nghiên cứu thuộc đới cấu trúc Sông Mã, đá phiến actinolit-clorit-fenspat-epidot của hệ tầng với cấu trúc uốn nếp đặc trưng. Trong phạm vi đới Huổi Hào (PR3hh), đá phiến thạch anh-sericit, đá cấu trúc Sông Mã, ngoài các nếp uốn được sinh ra phiến thạch anh-biotit hệ tầng Nậm Ty (PR3-Є1nt), trong quá trình biến chất, còn phát triển các nếp uốn CÔNG NGHIỆP MỎ, SỐ 1 - 2022 73 ĐỊA CƠ HỌC, ĐỊA TIN HỌC, ĐỊA CHẤT, TRẮC ĐỊA NGHIÊN CỨU VÀ TRAO ĐỔI muộn hơn có đường bản lề nằm ngang hoặc gần hoá và các thân quặng talc, để dự báo tài nguyên ngang. Kích thước của các nếp uốn này thường quặng talc khu vực, bài viết sử dụng phương pháp kéo dài khoảng một vài km. đánh giá tài nguyên xác định. Khu vực Pá Lông-Bó Xinh đã phát hiện và Theo Quyết định 06/2006/QĐ-BTNMT, tài khoanh định được 07 thân quặng talc ở Bản Ngày nguyên khoáng sản xác định là phần tài nguyên và 01 thân khác ở khu Bản Hua Ngáy. Nhìn chung, đã được đánh giá, khảo sát, thăm dò xác định các thân quặng talc khu Bản Ngày đã được điều được vị trí, diện phân bố, hình thái, số lượng, chất tra và đánh giá có triển vọng cần được thăm dò và lượng, các dấu hiệu địa chất đặc trưng với mức độ khai thác [3], [4]. Các điểm khoáng hóa talc khác tin cậy nghiên cứu địa chất từ chắc chắn đến dự trong vùng có quy mô nhỏ hơn, hàm lượng thấp, tính. Phương pháp tính tài nguyên được sử dụng tuy nhiên có thể khai thác tận thu. là phương pháp khối địa chất theo ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ mỏ Khu vực Pá Lông-Bó Xinh Tài nguyên quặng talc Thăm dò khoáng sản talc Tài nguyên khoáng sảnTài liệu có liên quan:
-
Tiểu luận 'Tài nguyên thiên nhiên- hiện trạng và giải pháp'
30 trang 88 0 0 -
Đánh giá việc phân bổ tài nguyên khoáng sản Việt Nam theo khía cạnh kinh tế và chính sách
10 trang 59 0 0 -
Phát triển tài nguyên môi trường đồng bằng sông Cửu Long: Phần 1
196 trang 46 0 0 -
35 trang 39 0 0
-
10 trang 38 0 0
-
2 trang 38 0 0
-
8 trang 36 0 0
-
2 trang 34 0 0
-
13 trang 33 0 0
-
2 trang 30 0 0
-
Đặc thù quản lý nhà nước về dầu khí và vấn đề sửa đổi Luật Dầu khí
5 trang 28 0 0 -
công nghệ chuyển mạch nhãn đa giao thức, chương 5
7 trang 28 0 0 -
công nghệ chuyển mạch nhãn đa giao thức, chương 6
6 trang 28 0 0 -
4 trang 28 0 0
-
công nghệ chuyển mạch nhãn đa giao thức, chương 12
8 trang 28 0 0 -
Bài giảng Địa chất đại cương: Chương 15 - Tài nguyên địa chất
12 trang 28 0 0 -
Quyết định số 33/2012/QĐ-UBND
3 trang 27 0 0 -
Bài thuyết trình: Tài nguyên khoáng sản & năng lượng
84 trang 27 0 0 -
Nghiên cứu công nghệ tuyển nổi quặng chì kẽm trên máy tuyển nổi kiểu thùng trụ tròn
8 trang 26 0 0 -
15 trang 26 0 0