Danh mục tài liệu

Tình trạng dinh dưỡng ở học sinh một số trường trung học phổ thông tại Tuyên Quang năm 2021

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.14 MB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Suy dinh dưỡng ở học sinh trung học phổ thông là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng. Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành năm 2021 trên 2.998 học sinh 15-17 tuổi thuộc 2 huyện/thành phố của tỉnh Tuyên Quang, nhằm mô tả thực trạng dinh dưỡng đặc biệt là suy dinh dưỡng (SDD) thể thấp còi và thừa cân, béo phì.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình trạng dinh dưỡng ở học sinh một số trường trung học phổ thông tại Tuyên Quang năm 2021 vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2023 TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở HỌC SINH MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI TUYÊN QUANG NĂM 2021 Nguyễn Song Tú1, Hoàng Nguyễn Phương Linh1, Lê Đức Trung1 TÓM TẮT 16 từ 22 nghiên cứu tại Ethiopia cho thấy tỷ lệ SDD Suy dinh dưỡng ở học sinh trung học phổ thông là thấp còi và gầy còm lần lượt là 20,7% và 27,5% vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng. Nghiên cứu [1]. Nghiên cứu trẻ vị thành niên từ 14–17 tuổi mô tả cắt ngang tiến hành năm 2021 trên 2.998 học tại Nepal năm 2017 có 21,8% gầy còm và 3,1% sinh 15-17 tuổi thuộc 2 huyện/thành phố của tỉnh thừa cân và 0,8% béo phì [2]. Nghiên cứu tại Ấn Tuyên Quang, nhằm mô tả thực trạng dinh dưỡng đặc biệt là suy dinh dưỡng (SDD) thể thấp còi và thừa cân, Độ năm 2020 trên trẻ 15–19 tuổi cho thấy tỷ lệ béo phì. Kết quả cho thấy, tỷ lệ SDD thấp còi là 13,7% SDD thấp còi ở trẻ trai và trẻ gái tương ứng là trong đó học sinh nữ (16,1%) cao hơn học sinh nam 32,2 % và 34,4% [3]. Tại Việt Nam, nghiên cứu (11,0%) ở ngưỡng trung bình có YNSKCĐ; SDD thấp trên học sinh THPT 5 tỉnh/thành phố cho thấy tỷ còi dân tộc Tày là 15,6% và Dao là 15,0%; Kinh là lệ SDD gầy còm là 8,4% trong đó nông thôn là 9,0%. Tỷ lệ SDD gầy còm 4,7% và thừa cân, béo phì là 8,9% trong đó tại thành phố Tuyên Quang là (11%) 10,3% cao hơn có ý nghĩa thống kê (YNTK) so và huyện Chiêm Hóa (6,6%). Vì vậy, cần song song với thành thị là 6,0%); tỷ lệ SDD thấp còi chung giải quyết vấn đề SDD thấp còi, tình trạng SDD gầy 12,1%, nông thôn là 14,9% và thành thị là còm và hướng tới lưu ý tình trạng thừa cân, béo phì. 8,6%; tỷ lệ thừa cân, béo phì chung là 7,3% và Từ khóa: SDD thấp còi; thừa cân, béo phì, trung 2,1 [4]. Tại Thái Nguyên năm 2021, tỷ lệ SDD học phổ thông, Tuyên Quang thấp còi là 12,7% trong đó học sinh nữ (13,0%) SUMMARY cao hơn nam (12,2%). Tỷ lệ SDD gầy còm là NUTRITIONAL STATUS OF STUDENTS IN SOME 6,9% trong đó nữ (7,5%) cao hơn nam (6,1%). HIGH SCHOOLS IN TUYEN QUANG IN 2021 Tỷ lệ thừa cân, béo phì chiếm 13,8% trong đó Malnutrition among high school students is a học sinh nam (17,9%) cao hơn rõ rệt nữ significant public health problem. A cross-sectional (10,6%) [5]. Trên học sinh từ 15 - 18 tuổi tại study was conducted in 2021 on 2,998 students of age Điện Biên năm 2020 có 23,4% SDD thấp còi và 15-17 from 2 districts/cities of Tuyen Quang province, 4,5% học SDD gầy còm và 4,5% học sinh thừa to describe the nutritional status, especially stunting and overweight, obesity. The results showed that the cân, béo phì. Nhóm học sinh miền núi có tỷ lệ prevalence of stunting was 13.7%, of which female SDD thấp còi cao nhất 32,9%, sau đó là nông students (16.1%) are higher than male students thôn 19,1% và thấp nhất ở thành thị 11,1%. Tỷ (11.0%) at a medium level of public health problems; lệ SDD thấp còi thấp nhất ở nhóm kinh tế bình Stunted of Tay ethnic group was 15.6% and Dao was thường 17,1%, sau đó là nhóm cận nghèo 15.0%; Kinh was 9.0%. The prevalence of wasting 26,1% và cao nhất ở nhóm hộ nghèo 44,9% [6]. was 4.7% and overweight, obesity was 8,9% in which in Tuyen Quang city (11.0%) and Chiem Hoa district Từ những nghiên cứu tham khảo được cho thấy (6.6%). Therefore, it is necessary to simultaneously tỷ lệ SDD thấp còi, gầy còm và thừa cân, béo phì solve the problem of stunting, wasting and pay có sự khác biệt theo vùng địa lý thậm chí là trên attention to overweight and obesity. tỉnh vùng khó khăn; có sự khác biệt theo miền Keywords: stunting; overweight, obesity, high núi, thành thị và nông thôn. Trong khi đó, số liệu school, Tuyen Quang về tình trạng SDD học sinh trung học phổ thông I. ĐẶT VẤN ĐỀ tại Tuyên Quang chưa được tìm thấy trong các Ở nhiều nước đang phát triển, tình trạng suy nghiên cứu gần đây, do đó để có thể đề xuất giải dinh dưỡng (SDD) thấp còi, nhẹ cân ở thanh pháp can thiệp ưu tiên phù hợp cho địa phương, thiếu niên thường do dinh dưỡng không đầy đủ chúng tôi tiến hành đánh giá thực trạng dinh và các bệnh nhiễm khuẩn trong thời thơ ấu kết dưỡng học sinh lứa tuổi này tại Tuyên Quang, hợp với chế độ ăn không đủ để đáp ứng nhu cầu năm 2021. dinh dưỡng. Trên thế giới, n ...

Tài liệu có liên quan: