Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu xây dựng qui trình sản xuất giống nhân tạo cá rô biển (Lobotes surinamensis Bloch, 1790)
Số trang: 32
Loại file: pdf
Dung lượng: 981.11 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung nghiên cứu của Luận án là nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản của cá rô biển trong điều kiện nuôi. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật cho cá đẻ. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu xây dựng qui trình sản xuất giống nhân tạo cá rô biển (Lobotes surinamensis Bloch, 1790) BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG ------------oo0oo----------- NGÔ VĨNH HẠNHNGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUI TRÌNH SẢN XUẤT GIỐNG NHÂN TẠO CÁ RÔ BIỂN (LOBOTES SURINAMENSIS BLOCH, 1790) Ngành đào tạo: Nuôi trồng thủy sản Mã số: 9620301 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Khánh Hòa – 2019 1Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học NhaTrangNgười hướng dẫn khoa học: 1. TS. Phạm Anh Tuấn 2. TS. Lê Anh TuấnPhản biện 1: PGS.TS. Tôn Thất ChấtPhản biện 2: TS. Trương Hà PhươngPhản biện 3: PGS.TS. Vũ Ngọc ÚtLuận án được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường họp tạiTrường Đại học Nha Trang vào hồi ……giờ ngày ………tháng ………năm ………..Có thể tìm hiểu luận án tại: …………………………………………. …………………………………………. 2 TÓM TẮT NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Đề tài luận án là công trình nghiên cứu đầu tiên về đặc điểm sinhhọc sinh sản và các giải pháp công nghệ sản xuất giống nhân tạo cá rôbiển (Lobotes surinamensis Bloch 1790) ở Việt Nam. Nghiên cứu đã xác định được một số đặc điểm sinh học sinh sản củacá rô biển trong điều kiên nuôi như: mùa vụ sinh sản tập trung cao nhấttừ tháng 8 đến tháng 9; tuổi thành thục lần đầu của cá rô biển đực là 0+và cá cái là 1+; sức sinh sản tuyệt đối dao động từ 6.840.787 đến12.294.400 trứng/cá thể với khối lượng cá dao động từ 3,7-5,7 kg/con;sức sinh sản tương đối dao động từ 1.849 đến 2.542 trứng/g cá cái(trung bình đạt 2.306±283 trứng/g cá cái). Nghiên cứu đã xác định được một số thông số kỹ thuật phù hợp đểxây dựng qui trình công nghệ sản xuất giống nhân tạo cá rô biển như:sử dụng mực tươi làm thức ăn nuôi vỗ cá bố mẹ cho tỷ lệ cá bố mẹthành thục, tỷ lệ trứng thụ tinh, tỷ lệ nở, tỷ lệ ra cá bột, và tỷ lệ sốngcủa cá bột 3 ngày tuổi cao nhất; sử dụng kích dục tố LHRH-a với liềulượng 20µg+2mg DOM/1kg cá cái cho tỷ lệ cá đẻ tốt nhất; mật độ ấptrứng thụ tinh thích hợp nhất cho cá rô biển là 1.500-2.000 trứng/lít;thức ăn sử dụng để ương nuôi ấu trùng cá rô biển giai đoạn cá bột lêncá hương là tảo tươi + rotifer + copepoda cho tỷ lệ sống cao nhất; ấutrùng cá rô biển ương nuôi ở mật độ 30 con/lít với độ mặn 25 - 300/00cho kết quả cao về sinh trưởng và tỷ lệ sống.. Người hướng dẫn Nghiên cứu sinh (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)TS. Phạm Anh Tuấn TS. Lê Anh Tuấn Ngô Vĩnh Hạnh 3 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ1. Ngô Vĩnh Hạnh, Nguyễn Hữu Ninh, 2016. Nghiên cứuương nuôi cá rô biển (Lobotes surinamensis Bloch, 1790).Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 2, trang 93-98.2. Ngô Vĩnh Hạnh, Nguyễn Hữu Ninh, 2015. Nghiên cứumột số đặc điểm sinh học sinh sản cá rô biển (Lobotessurinamensis Bloch, 1790) trong điều kiện nuôi. Tạp chíNông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 24, trang 65-70. 4 MỞ ĐẦU Cá rô biển (Lobotes surinamensis Bloch, 1790) là loài cótiềm năng nuôi trồng thủy sản rất lớn vì tốc độ tăng trưởng nhanhvà chất lượng thịt cao (Jason, 2011). Ở nước ta cá rô biển xuất hiệnnhiều ở vùng ven biển và ngoài khơi từ Bắc đến Nam. Chúng là đốitượng nuôi lồng bè rất được ưa chuộng ở nhiều địa phương venbiển khu vực phía Bắc như Quảng Ninh, Hải Phòng…. Để phát triển nuôi cá rô biển thì nguồn con giống đang làmột trở ngại lớn, vấn đề này không chỉ đối với cá rô biển mà còn làkhó khăn chung của nghề nuôi cá biển ở nước ta. Do đó, việcnghiên cứu xây dựng qui trình sản xuất giống nhân tạo cá rô biển(Lobotes surinamensis Bloch, 1790) là rất cần thiết.Mục tiêu của luận án: Xây dựng được qui trình sản xuất giống nhân tạo cá rô biểnCác nội dung chính của luận án: 1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản của cá rô biển trong điều kiện nuôi. 2. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ. 3. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật cho cá đẻ. 4. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật ương nuôi ấu trùng từgiai đoạn cá bột lên cá hương, cá giống.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận án là các dẫnliệu khoa học làm cơ sở cho việc nghiên cứu sản xuất giống cá rôbiển. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của đề tài còn có ý nghĩa thamkhảo cho các đối tượng cá biển nuôi có giá trị kinh tế khác với cácđặc điểm sinh học tương tự. Ý nghĩa thực tiễn: Tạo ra được quy trình công nghệ sản xuấtgiống, góp phần đa dạng hóa thêm đối tượng nuôi mới cho nghềnuôi cá biển ở nước ta. Góp phần vào việc bảo vệ, bổ sung nguồnlợi cho đối tượng này ở ngoài tự nhiên.Tính mới của công trình: Đây là công trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu đặc điểmsinh học, các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục, sinh sản,phát triển phôi, cá con làm cơ sở khoa học, thực tiễn cho việc xây 5dựng quy trình công nghệ sản xuất giống nhân tạo cá rô biển(Lobotes surinamensis Bloch, 1790) trong điều kiện ở nước ta. CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU1.1. Một số đặc điểm sinh học của cá rô biển Cá rô biển (Lobotes surinamensis Bloch, 1790) có tên tiếng Anhlà Tripletail, blackfish, Atlantic tripletail thuộc bộ Perciformes, họLobotidae. Trên thế giới chúng phân bố từ vùng biển nhiệt đới đến cậnnhiệt đới. Ở Việt Nam, cá rô biển phân bố từ Bắc vào Nam, từ vùng venbiển cửa sông đến vùng biển khơi (Phạm Thược, 2007) Cá rô biển có nhiều sắc thái khác nhau từ màu vàng nâu đến màunâu sẫm với các điểm m và những lốm đốm. Cá rô biển là loài đẻnhiều lần trong một mùa sinh sản, mùa sinh sản tập trung chủ yếu trong3 tháng (tháng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu xây dựng qui trình sản xuất giống nhân tạo cá rô biển (Lobotes surinamensis Bloch, 1790) BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG ------------oo0oo----------- NGÔ VĨNH HẠNHNGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUI TRÌNH SẢN XUẤT GIỐNG NHÂN TẠO CÁ RÔ BIỂN (LOBOTES SURINAMENSIS BLOCH, 1790) Ngành đào tạo: Nuôi trồng thủy sản Mã số: 9620301 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Khánh Hòa – 2019 1Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học NhaTrangNgười hướng dẫn khoa học: 1. TS. Phạm Anh Tuấn 2. TS. Lê Anh TuấnPhản biện 1: PGS.TS. Tôn Thất ChấtPhản biện 2: TS. Trương Hà PhươngPhản biện 3: PGS.TS. Vũ Ngọc ÚtLuận án được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường họp tạiTrường Đại học Nha Trang vào hồi ……giờ ngày ………tháng ………năm ………..Có thể tìm hiểu luận án tại: …………………………………………. …………………………………………. 2 TÓM TẮT NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Đề tài luận án là công trình nghiên cứu đầu tiên về đặc điểm sinhhọc sinh sản và các giải pháp công nghệ sản xuất giống nhân tạo cá rôbiển (Lobotes surinamensis Bloch 1790) ở Việt Nam. Nghiên cứu đã xác định được một số đặc điểm sinh học sinh sản củacá rô biển trong điều kiên nuôi như: mùa vụ sinh sản tập trung cao nhấttừ tháng 8 đến tháng 9; tuổi thành thục lần đầu của cá rô biển đực là 0+và cá cái là 1+; sức sinh sản tuyệt đối dao động từ 6.840.787 đến12.294.400 trứng/cá thể với khối lượng cá dao động từ 3,7-5,7 kg/con;sức sinh sản tương đối dao động từ 1.849 đến 2.542 trứng/g cá cái(trung bình đạt 2.306±283 trứng/g cá cái). Nghiên cứu đã xác định được một số thông số kỹ thuật phù hợp đểxây dựng qui trình công nghệ sản xuất giống nhân tạo cá rô biển như:sử dụng mực tươi làm thức ăn nuôi vỗ cá bố mẹ cho tỷ lệ cá bố mẹthành thục, tỷ lệ trứng thụ tinh, tỷ lệ nở, tỷ lệ ra cá bột, và tỷ lệ sốngcủa cá bột 3 ngày tuổi cao nhất; sử dụng kích dục tố LHRH-a với liềulượng 20µg+2mg DOM/1kg cá cái cho tỷ lệ cá đẻ tốt nhất; mật độ ấptrứng thụ tinh thích hợp nhất cho cá rô biển là 1.500-2.000 trứng/lít;thức ăn sử dụng để ương nuôi ấu trùng cá rô biển giai đoạn cá bột lêncá hương là tảo tươi + rotifer + copepoda cho tỷ lệ sống cao nhất; ấutrùng cá rô biển ương nuôi ở mật độ 30 con/lít với độ mặn 25 - 300/00cho kết quả cao về sinh trưởng và tỷ lệ sống.. Người hướng dẫn Nghiên cứu sinh (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)TS. Phạm Anh Tuấn TS. Lê Anh Tuấn Ngô Vĩnh Hạnh 3 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ1. Ngô Vĩnh Hạnh, Nguyễn Hữu Ninh, 2016. Nghiên cứuương nuôi cá rô biển (Lobotes surinamensis Bloch, 1790).Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 2, trang 93-98.2. Ngô Vĩnh Hạnh, Nguyễn Hữu Ninh, 2015. Nghiên cứumột số đặc điểm sinh học sinh sản cá rô biển (Lobotessurinamensis Bloch, 1790) trong điều kiện nuôi. Tạp chíNông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 24, trang 65-70. 4 MỞ ĐẦU Cá rô biển (Lobotes surinamensis Bloch, 1790) là loài cótiềm năng nuôi trồng thủy sản rất lớn vì tốc độ tăng trưởng nhanhvà chất lượng thịt cao (Jason, 2011). Ở nước ta cá rô biển xuất hiệnnhiều ở vùng ven biển và ngoài khơi từ Bắc đến Nam. Chúng là đốitượng nuôi lồng bè rất được ưa chuộng ở nhiều địa phương venbiển khu vực phía Bắc như Quảng Ninh, Hải Phòng…. Để phát triển nuôi cá rô biển thì nguồn con giống đang làmột trở ngại lớn, vấn đề này không chỉ đối với cá rô biển mà còn làkhó khăn chung của nghề nuôi cá biển ở nước ta. Do đó, việcnghiên cứu xây dựng qui trình sản xuất giống nhân tạo cá rô biển(Lobotes surinamensis Bloch, 1790) là rất cần thiết.Mục tiêu của luận án: Xây dựng được qui trình sản xuất giống nhân tạo cá rô biểnCác nội dung chính của luận án: 1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản của cá rô biển trong điều kiện nuôi. 2. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ. 3. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật cho cá đẻ. 4. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật ương nuôi ấu trùng từgiai đoạn cá bột lên cá hương, cá giống.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận án là các dẫnliệu khoa học làm cơ sở cho việc nghiên cứu sản xuất giống cá rôbiển. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của đề tài còn có ý nghĩa thamkhảo cho các đối tượng cá biển nuôi có giá trị kinh tế khác với cácđặc điểm sinh học tương tự. Ý nghĩa thực tiễn: Tạo ra được quy trình công nghệ sản xuấtgiống, góp phần đa dạng hóa thêm đối tượng nuôi mới cho nghềnuôi cá biển ở nước ta. Góp phần vào việc bảo vệ, bổ sung nguồnlợi cho đối tượng này ở ngoài tự nhiên.Tính mới của công trình: Đây là công trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu đặc điểmsinh học, các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục, sinh sản,phát triển phôi, cá con làm cơ sở khoa học, thực tiễn cho việc xây 5dựng quy trình công nghệ sản xuất giống nhân tạo cá rô biển(Lobotes surinamensis Bloch, 1790) trong điều kiện ở nước ta. CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU1.1. Một số đặc điểm sinh học của cá rô biển Cá rô biển (Lobotes surinamensis Bloch, 1790) có tên tiếng Anhlà Tripletail, blackfish, Atlantic tripletail thuộc bộ Perciformes, họLobotidae. Trên thế giới chúng phân bố từ vùng biển nhiệt đới đến cậnnhiệt đới. Ở Việt Nam, cá rô biển phân bố từ Bắc vào Nam, từ vùng venbiển cửa sông đến vùng biển khơi (Phạm Thược, 2007) Cá rô biển có nhiều sắc thái khác nhau từ màu vàng nâu đến màunâu sẫm với các điểm m và những lốm đốm. Cá rô biển là loài đẻnhiều lần trong một mùa sinh sản, mùa sinh sản tập trung chủ yếu trong3 tháng (tháng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Nuôi trồng thủy sản Công nghệ sản xuất giống nhân tạo Công nghệ sản xuất cá rô biển Đặc điểm sinh học sinh sảnTài liệu có liên quan:
-
78 trang 370 3 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 309 0 0 -
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn thành phố Hà Nội
25 trang 286 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 264 0 0 -
2 trang 233 0 0
-
225 trang 232 0 0
-
27 trang 222 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 206 0 0 -
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 191 0 0 -
13 trang 189 0 0