
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, điện cơ và siêu âm Doppler năng lượng trong hội chứng ống cổ tay
Số trang: 27
Loại file: pdf
Dung lượng: 420.48 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm Mô tả đặc điểm lâm sàng, điện cơ và giá trị của siêu âm Doppler năng lượng trong hội chứng ống cổ tay. Khảo sát mối liên quan giữa các đặc điểm lâm sàng, điện cơ với siêu âm Doppler năng lượng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, điện cơ và siêu âm Doppler năng lượng trong hội chứng ống cổ tay BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI LÊ THỊ LIỄUNGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, ĐIỆN CƠ VÀ SIÊU ÂM DOPPLER NĂNG LƢỢNG TRONG HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY Chuyên ngành: Nội xương khớp M số: 62720142 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI – 2018 LUẬN ÁN ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan Phản biện 1: PGS.TS. Lê Thu Hà Phản biện 2: GS.TS. Phạm Minh Thông Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Công Hoan Luận án sẽ được đánh giá tại Hội đồng Trường Đại học Y Hà Nội Tổ chức tại Đại học Y Hà Nội Thời gian:………………………………năm 2018 Luận văn có thể được tìm thấy tại- Thư viện Quốc gia- Thư viện trường Đại học Y Hà Nội DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN1/ Lê Thị Liễu, Nguyễn Thị Ngọc Lan (2016). Vai trò của siêu âm Doppler năng lượng trong chẩn đoán Hội chứng ống cổ tay. Tạp chí Nội Khoa tháng 4/2016, p 45-52.2/ Lê Thị Liễu, Nguyễn Thị Ngọc Lan (2017). Vai trò của siêu âm Doppler năng lượng trong chẩn đoán và đánh giá mức độ nặng của Hội chứng ống cổ tay. Tạp chí Nội khoa, tháng 5/2017, p 162-170. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng ống cổ tay (HCOCT) là hội chứng có tổn thương thầnkinh ngoại vi thường gặp nhất trong thực hành lâm sàng ở nhiều chuyênkhoa khác nhau. Ở Mỹ khoảng 3% người trưởng thành có biểu hiện hộichứng này. Ở Pháp hàng năm có tới 120.000 ca phải phẫu thuật. Nguyên nhân của hội chứng ống cổ tay là do thần kinh giữa bị chènép trong ống hẹp. Đây là một bệnh liên quan tới nghề nghiệp: nội trợ,nhân viên văn phòng, thợ thủ công… Chẩn đoán hội chứng ống cổ tay dựa vào lâm sàng, điện cơ và siêuâm. Lâm sàng định hướng chẩn đoán, phân độ nặng; điện cơ được coi làtiêu chuẩn vàng để chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt, siêu âm bên cạnhgiá trị chẩn đoán như lâm sàng và điện cơ còn góp phần chẩn đoánnguyên nhân. Cả 3 phương pháp này bổ sung cho nhau. Càng kết hợpnhiều phương pháp càng cho giá trị chẩn đoán cao. Ở Việt nam các nghiên cứu về lâm sàng, điện cơ và siêu âm trongHội chứng ống cổ tay còn đơn lẻ, số lượng bệnh nhân ít. Chưa có nghiêncứu đánh giá về giá trị của siêu âm trong chẩn đoán Hội chứng ống cổtay. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng,điện cơ và siêu âm Doppler năng lượng trong hội chứng ống cổ tay” với2 mục tiêu sau: 1/ Mô tả đặc điểm lâm sàng, điện cơ và giá trị của siêu âm Dopplernăng lượng trong hội chứng ống cổ tay. 2/ Khảo sát mối liên quan giữa các đặc điểm lâm sàng, điện cơ vớisiêu âm Doppler năng lượng. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN1.1. ĐẠI CƢƠNG HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY1.1.1. Khái niệm hội chứng ống cổ tay, nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh Hội chứng ống cổ tay còn gọi là hội chứng đường hầm cổ tay hayhội chứng chèn ép thần kinh giữa (tên tiếng Anh: Carpal tunnelsyndrome) là một tập hợp các triệu chứng của một bệnh thần kinh ngoạibiên thường gặp nhất, đặc biệt là ở phụ nữ. Nguyên nhân của HCOCT do 2thần kinh giữa bị chèn ép trong ống cổ tay, phần lớn là vô căn. Một sốnguyên nhân gây chèn ép thực sự: bệnh Gút, viêm gân không đặc hiệu, kénhoạt dịch, bệnh lý khối u…Một số yếu tố nguy cơ của bệnh: béo phì, đáiđường, thai nghén, nghề nghiệp nội trợ, thợ thủ công... Cơ chế bệnh sinh củaHCOCT do thần kinh giữa bị chèn ép trong ống cổ tay gây tăng áp lực trongống cổ tay dẫn đến hậu quả thiếu máu, phù nề dây thần kinh. Hiện tượngchèn ép kéo dài có thể gây tổn thương sợi trục, thoái hóa bao myelin.1.1.2. Cấu tạo giải phẫu của ống cổ tay và dây thần kinh giữa Ống cổ tay là ống xơ xương hình bầu dục, đáy đươc tạo bởi khốixương cổ tay, bề mặt tạo bởi mạc chằng của các gân gấp. Bờ gần của ống cổtay đi từ củ xương thuyền tới xương đậu. Bờ xa từ xương thang tới xươngmóc. Chiều rộng ống cổ tay trung bình là 25mm, chiều sâu khoảng 12mmở đầu gần và 13mm ở đầu xa, chiều dài từ 2 - 2,5cm. Thể tích của ống cổtay khoảng 5ml và thay đổi tùy theo kích thước của bàn tay, thường nhỏhơn ở nữ giới. Thần kinh giữa do một rễ tách ra từ bó trong và một rễtách ra từ bó ngoài của đám rối cánh tay hợp lại. Vùng cánh tay, thầnkinh giữa đi dọc bên ngoài động mạch cánh tay, xuống cẳng tay đi giữahai bó cơ sấp tròn. Ở cổ tay thần kinh giữa nằm nông ở bờ trong cơ gấpcổ tay quay, trên đường giữa. Sau đó đi dưới mạc giữ gân gấp, tách ramột nhánh cho các cơ mô cái, các nhánh vào hai bên cơ giun bên ngoàivà các nhánh bì chạy vào mặt gan tay của ba ngón rưỡi bên ngoài.1.2. CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY1.2.1. Chẩn đoán lâm sàng Triệu chứng cơ năng và thực thể: Rối loạn về cảm giác và vậnđộng Bệnh nhân có cảm giác tê bì, dị cảm như kiến bò, đau như kim châmhoặc rát bỏng ở ngón 1,2,3 và nửa ngoài ngón 4 nhưng cũng có lúc tê cả bàntay. Các triệu chứng xuất hiện khi để tay lâu ở một tư thế hoặc thực hiệnnhững động tác gấp cổ tay lặp đi lặp lại. Đau có thể lan lên trên cẳng tay,thậm chí cánh tay. Những rối loạn về vận mạch có thể tồn tại kết hợp. Thờigian xuất hiện triệu chứng điển hình về ban đêm, giảm đi khi nâng tay caohoặc vẫy cổ tay. Bệnh nhân có giảm hoặc mất cảm giác thuộc khu vực chiphối của dây thần kinh giữa. Thậm chí có thể gặp yếu cơ dạng ngắn ngóncái, khó làm thành hình chữ O...teo cơ ô mô cái. 3 Các nghiệm pháp lâm sàng: Các nghiệm pháp lâm sàng HCOCTgồm: Test Tinel, test Phalen và test ấn vùng cổ tay. Các Test nàydương tính nếu trong thời gian thực hiện Test khởi phát dị cảm theođường đi của dây thần kinh giữa. Ngoài ra có một số test ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, điện cơ và siêu âm Doppler năng lượng trong hội chứng ống cổ tay BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI LÊ THỊ LIỄUNGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, ĐIỆN CƠ VÀ SIÊU ÂM DOPPLER NĂNG LƢỢNG TRONG HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY Chuyên ngành: Nội xương khớp M số: 62720142 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI – 2018 LUẬN ÁN ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan Phản biện 1: PGS.TS. Lê Thu Hà Phản biện 2: GS.TS. Phạm Minh Thông Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Công Hoan Luận án sẽ được đánh giá tại Hội đồng Trường Đại học Y Hà Nội Tổ chức tại Đại học Y Hà Nội Thời gian:………………………………năm 2018 Luận văn có thể được tìm thấy tại- Thư viện Quốc gia- Thư viện trường Đại học Y Hà Nội DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN1/ Lê Thị Liễu, Nguyễn Thị Ngọc Lan (2016). Vai trò của siêu âm Doppler năng lượng trong chẩn đoán Hội chứng ống cổ tay. Tạp chí Nội Khoa tháng 4/2016, p 45-52.2/ Lê Thị Liễu, Nguyễn Thị Ngọc Lan (2017). Vai trò của siêu âm Doppler năng lượng trong chẩn đoán và đánh giá mức độ nặng của Hội chứng ống cổ tay. Tạp chí Nội khoa, tháng 5/2017, p 162-170. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng ống cổ tay (HCOCT) là hội chứng có tổn thương thầnkinh ngoại vi thường gặp nhất trong thực hành lâm sàng ở nhiều chuyênkhoa khác nhau. Ở Mỹ khoảng 3% người trưởng thành có biểu hiện hộichứng này. Ở Pháp hàng năm có tới 120.000 ca phải phẫu thuật. Nguyên nhân của hội chứng ống cổ tay là do thần kinh giữa bị chènép trong ống hẹp. Đây là một bệnh liên quan tới nghề nghiệp: nội trợ,nhân viên văn phòng, thợ thủ công… Chẩn đoán hội chứng ống cổ tay dựa vào lâm sàng, điện cơ và siêuâm. Lâm sàng định hướng chẩn đoán, phân độ nặng; điện cơ được coi làtiêu chuẩn vàng để chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt, siêu âm bên cạnhgiá trị chẩn đoán như lâm sàng và điện cơ còn góp phần chẩn đoánnguyên nhân. Cả 3 phương pháp này bổ sung cho nhau. Càng kết hợpnhiều phương pháp càng cho giá trị chẩn đoán cao. Ở Việt nam các nghiên cứu về lâm sàng, điện cơ và siêu âm trongHội chứng ống cổ tay còn đơn lẻ, số lượng bệnh nhân ít. Chưa có nghiêncứu đánh giá về giá trị của siêu âm trong chẩn đoán Hội chứng ống cổtay. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng,điện cơ và siêu âm Doppler năng lượng trong hội chứng ống cổ tay” với2 mục tiêu sau: 1/ Mô tả đặc điểm lâm sàng, điện cơ và giá trị của siêu âm Dopplernăng lượng trong hội chứng ống cổ tay. 2/ Khảo sát mối liên quan giữa các đặc điểm lâm sàng, điện cơ vớisiêu âm Doppler năng lượng. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN1.1. ĐẠI CƢƠNG HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY1.1.1. Khái niệm hội chứng ống cổ tay, nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh Hội chứng ống cổ tay còn gọi là hội chứng đường hầm cổ tay hayhội chứng chèn ép thần kinh giữa (tên tiếng Anh: Carpal tunnelsyndrome) là một tập hợp các triệu chứng của một bệnh thần kinh ngoạibiên thường gặp nhất, đặc biệt là ở phụ nữ. Nguyên nhân của HCOCT do 2thần kinh giữa bị chèn ép trong ống cổ tay, phần lớn là vô căn. Một sốnguyên nhân gây chèn ép thực sự: bệnh Gút, viêm gân không đặc hiệu, kénhoạt dịch, bệnh lý khối u…Một số yếu tố nguy cơ của bệnh: béo phì, đáiđường, thai nghén, nghề nghiệp nội trợ, thợ thủ công... Cơ chế bệnh sinh củaHCOCT do thần kinh giữa bị chèn ép trong ống cổ tay gây tăng áp lực trongống cổ tay dẫn đến hậu quả thiếu máu, phù nề dây thần kinh. Hiện tượngchèn ép kéo dài có thể gây tổn thương sợi trục, thoái hóa bao myelin.1.1.2. Cấu tạo giải phẫu của ống cổ tay và dây thần kinh giữa Ống cổ tay là ống xơ xương hình bầu dục, đáy đươc tạo bởi khốixương cổ tay, bề mặt tạo bởi mạc chằng của các gân gấp. Bờ gần của ống cổtay đi từ củ xương thuyền tới xương đậu. Bờ xa từ xương thang tới xươngmóc. Chiều rộng ống cổ tay trung bình là 25mm, chiều sâu khoảng 12mmở đầu gần và 13mm ở đầu xa, chiều dài từ 2 - 2,5cm. Thể tích của ống cổtay khoảng 5ml và thay đổi tùy theo kích thước của bàn tay, thường nhỏhơn ở nữ giới. Thần kinh giữa do một rễ tách ra từ bó trong và một rễtách ra từ bó ngoài của đám rối cánh tay hợp lại. Vùng cánh tay, thầnkinh giữa đi dọc bên ngoài động mạch cánh tay, xuống cẳng tay đi giữahai bó cơ sấp tròn. Ở cổ tay thần kinh giữa nằm nông ở bờ trong cơ gấpcổ tay quay, trên đường giữa. Sau đó đi dưới mạc giữ gân gấp, tách ramột nhánh cho các cơ mô cái, các nhánh vào hai bên cơ giun bên ngoàivà các nhánh bì chạy vào mặt gan tay của ba ngón rưỡi bên ngoài.1.2. CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY1.2.1. Chẩn đoán lâm sàng Triệu chứng cơ năng và thực thể: Rối loạn về cảm giác và vậnđộng Bệnh nhân có cảm giác tê bì, dị cảm như kiến bò, đau như kim châmhoặc rát bỏng ở ngón 1,2,3 và nửa ngoài ngón 4 nhưng cũng có lúc tê cả bàntay. Các triệu chứng xuất hiện khi để tay lâu ở một tư thế hoặc thực hiệnnhững động tác gấp cổ tay lặp đi lặp lại. Đau có thể lan lên trên cẳng tay,thậm chí cánh tay. Những rối loạn về vận mạch có thể tồn tại kết hợp. Thờigian xuất hiện triệu chứng điển hình về ban đêm, giảm đi khi nâng tay caohoặc vẫy cổ tay. Bệnh nhân có giảm hoặc mất cảm giác thuộc khu vực chiphối của dây thần kinh giữa. Thậm chí có thể gặp yếu cơ dạng ngắn ngóncái, khó làm thành hình chữ O...teo cơ ô mô cái. 3 Các nghiệm pháp lâm sàng: Các nghiệm pháp lâm sàng HCOCTgồm: Test Tinel, test Phalen và test ấn vùng cổ tay. Các Test nàydương tính nếu trong thời gian thực hiện Test khởi phát dị cảm theođường đi của dây thần kinh giữa. Ngoài ra có một số test ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận án tiến sĩ Luận án tiến sĩ Y học Chuyên ngành Y học Cấu tạo giải phẫu ống cổ tay Nội xương khớp Hội chứng ống cổ tayTài liệu có liên quan:
-
205 trang 463 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 417 1 0 -
174 trang 380 0 0
-
206 trang 310 2 0
-
228 trang 277 0 0
-
32 trang 257 0 0
-
Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Dấu ấn tư duy đồng dao trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ 1945 đến nay
193 trang 242 0 0 -
208 trang 239 0 0
-
27 trang 222 0 0
-
27 trang 215 0 0
-
293 trang 202 0 0
-
200 trang 198 0 0
-
Vai trò của các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh trong hội chứng ống cổ tay
9 trang 188 0 0 -
13 trang 186 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 185 0 0 -
124 trang 185 0 0
-
143 trang 182 0 0
-
259 trang 181 0 0
-
261 trang 180 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Quy chiếu thời gian trong tiếng Việt từ góc nhìn Ngôn ngữ học tri nhận
201 trang 170 0 0