
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu thực trạng, một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ và hiệu quả giải pháp can thiệp tại Bệnh viện 19-8
Số trang: 28
Loại file: docx
Dung lượng: 114.58 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học "Nghiên cứu thực trạng, một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ và hiệu quả giải pháp can thiệp tại Bệnh viện 19-8" được nghiên cứu với mục tiêu: Mô tả thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ của người bệnh và kiến thức, thực hành phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của nhân viên y tế tại Bệnh viện 19-8 năm 2017; Đánh giá hiệu quả của các giải pháp can thiệp phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện 19-8 giai đoạn 2018-2021.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu thực trạng, một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ và hiệu quả giải pháp can thiệp tại Bệnh viện 19-8BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y NGUYỄN THÁI HƯNG NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG,MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ VÀ HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP CAN THIỆP TẠI BỆNH VIỆN 19-8 Ngành: Quản lý y tế Mã số: 9720801 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2024 ĐẶT VẤN ĐỀ An toàn phẫu thuật (PT) hiện đang là thách thức tại nhiều cơ sởkhám chữa bệnh, đặc biệt tại những nước thuộc nhóm thu nhập thấpvà trung bình do hạn chế về nguồn lực. Nhiễm khuẩn vết mổ(NKVM) là loại nhiễm khuẩn thường gặp nhất, với số lượng lớn nhấttrong các loại nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV). NKVM làm tăngthời gian nằm viện thêm khoảng 10 ngày, làm tăng chi phí điều trị vàchi phí phẫu thuật từ 300% đến 400%, đồng thời tăng tỷ lệ tái nhậpviện và tình trạng sức khỏe gặp nguy hiểm. Các yếu tố nguy cơ củaNKVM được chia thành 4 nhóm chính bao gồm đặc điểm phẫu thuật,người bệnh (NB), nhân viên y tế (NVYT) và môi trường phòng mổ.Các nhóm yếu tố nguy cơ này thường xuyên đan xen, tác động qualại làm gia tăng nguy cơ NKVM. Các nghiên cứu đã chứng minhhiệu quả của các biện pháp phòng ngừa NKVM, tuy nhiên việc tuânthủ những biện pháp này vẫn còn hạn chế. Tại Việt Nam, nhiều chínhsách pháp lý cũng được Bộ Y tế ban hành liên quan đến hoạt độngphòng ngừa NKVM. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khoảng trống nghiêncứu về các bằng chứng đầy đủ từ yếu tố đặc điểm phẫu thuật, ngườibệnh, nhân viên y tế và môi trường bệnh viện ảnh hưởng đến thựctrạng NKVM tại các bệnh viện hiện nay. Tại Bệnh viện 19-8 tình trạng tuân thủ các quy trình kiểm soátnhiễm khuẩn của nhân viên y tế còn chưa tốt, bệnh viện cũng chưacó nghiên cứu đánh giá nào cụ thể về thực trạng NKVM và việc tuânthủ quy trình vô khuẩn của NVYT. Xuất phát từ thực tế trên, nghiêncứu Nghiên cứu thực trạng, một số yếu tố liên quan đến nhiễmkhuẩn vết mổ và hiệu quả giải pháp can thiệp tại Bệnh viện 19-8được thực hiện với ba mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ của người bệnh vàkiến thức, thực hành phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của nhân viêny tế tại Bệnh viện 19-8 năm 2017. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan về đặc điểm phẫu thuật,người bệnh, nhân viên y tế và yếu tố môi trường tới thực trạng nhiễmkhuẩn vết mổ tại Bệnh viện 19-8 năm 2017. 3. Đánh giá hiệu quả của các giải pháp can thiệp phòng ngừanhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện 19-8 giai đoạn 2018-2021. Những đóng góp mới của Luận án: Đóng góp mới của luận án thông qua việc cung cấp các bằngchứng về thực trạng NKVM của NB, thực trạng kiến thức, thực hànhcủa NVYT khối ngoại Bệnh viện 19-8. Nghiên cứu đã phân tích mộtsố yếu tố liên quan đến NKVM như đặc điểm phẫu thuật, ngườibệnh, nhân viên y tế và yếu tố môi trường. Nghiên cứu đã xây dựngvà triển khai các giải pháp can thiệp đa phương thức để phòng ngừaNKVM theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), cụ thể:Tăng cường đào tạo, tập huấn, truyền thông cho NVYT về phòngngừa NKVM; Tăng cường, bổ sung các nguồn lực, điều kiện để hỗtrợ cho công tác phòng ngừa NKVM tại các khoa ngoại; Tổ chứchoạt động giám sát thường xuyên để hỗ trợ, tạo điều kiện tốt nhấtcho NVYT khối ngoại trong thực hành tuân thủ các biện pháp phòngngừa NKVM. Sau hai năm can thiệp, tỷ lệ NKVM của người bệnh đãgiảm từ 7,3% xuống 4,4%; Tỷ lệ kiến thức đạt về phòng ngừaNKVM của NVYT tăng từ 27,4% lên 83,6%; Tỷ lệ thực hành đạt vềrửa tay ngoại khoa của nhân viên y tế tăng từ 53,8% lên 90,2%; Tỷ lệthực hành đạt về mang găng cũng tăng từ 69,9% lên 98,9%. Nghiêncứu đã cung cấp các dữ liệu cần thiết để xây dựng chương trình đàotạo về phòng ngừa NKVM dựa trên bằng chứng cho NVYT tại cáccơ sở y tế.Bố cục luận án: Luận án gồm 130 trang (chưa bao gồm tài liệu thamkhảo và phụ lục). Trong đó, Đặt vấn đề: 03 trang; Tổng quan tài liệu:34 trang; Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 24 trang; Kết quảnghiên cứu: 35 trang; Bàn luận: 29 trang; Kết luận: 03 trang; Kiếnnghị: 01 trang; Danh mục các công trình đã công bố: 01 trang. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU1.1. Một số khái niệm chính Nhiễm khuẩn vết mổ: Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là nhữngnhiễm khuẩn tại vị trí phẫu thuật trong thời gian từ khi mổ cho đến30 ngày sau mổ với phẫu thuật không có cấy ghép và cho tới mộtnăm sau mổ với phẫu thuật có cấy ghép bộ phận giả (phẫu thuậtimplant). Phân loại phẫu thuật: Gồm 4 loại như sau: PT sạch, PT sạchnhiễm, PT nhiễm và PT bẩn. Phân loại nhiễm khuẩn vết mổ: Gồm 3 loại: NKVM nông,NKVM sâu và Nhiễm khuẩn cơ quan/khoang cơ thể. Hệ thống phân loại tình trạng NB phẫu thuật Thang điểm ASA - Hệ thống phân loại tình trạng NB phẫu thuậtcủa Hiệp hội gây mê Hoa Kỳ dựa vào mức độ nặng các bệnh lý nềnvà một số yếu tố toàn thân của NB trước gây mê được đánh giá từ 1điểm đến 5 điểm. Chỉ số nguy cơ NNIS là tổng số điểm các yếu tố nguy cơ, vàthay đổi từ 0 đến 3. Mỗi yếu tố nguy cơ sau, nếu có, được tính mộtđiểm: (1) BN có thang điểm ASA trước mổ lớn hơn 2, (2) phẫu thuậtthuộc loại nhiễm hoặc bẩn theo phân loại kinh điển, và (3) thời gianmổ kéo dài từ hơn 1 giờ. 1.2. Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ trên thế giới và Việt Nam NKVM được coi là một dạng nhiễm khuẩn phổ biến nhất củaNKBV. Tỷ lệ NKVM trên thế giới dao động từ 1,2 đến 23,6 trên 100ca PT, cao hơn ở các nước đang phát triển so với các nước phát triển.NKVM cũng là loại NKBV thường gặp nhất ở các nước thu nhậpthấp và trung bình với tỷ lệ NKVM trung bình khoảng 11,8 trên 100ca PT. Tại Việt Nam, NKVM xảy ra ở 5-10% trong số khoảng 2 triệuNB được PT hàng năm. Tình trạng NKVM ở Việt Nam cũng cónhiều điểm giống như ở các nước đang phát triển khác như tỷ lệNKVM cao, tuân thủ thực hành phòng ngừ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu thực trạng, một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ và hiệu quả giải pháp can thiệp tại Bệnh viện 19-8BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y NGUYỄN THÁI HƯNG NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG,MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ VÀ HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP CAN THIỆP TẠI BỆNH VIỆN 19-8 Ngành: Quản lý y tế Mã số: 9720801 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2024 ĐẶT VẤN ĐỀ An toàn phẫu thuật (PT) hiện đang là thách thức tại nhiều cơ sởkhám chữa bệnh, đặc biệt tại những nước thuộc nhóm thu nhập thấpvà trung bình do hạn chế về nguồn lực. Nhiễm khuẩn vết mổ(NKVM) là loại nhiễm khuẩn thường gặp nhất, với số lượng lớn nhấttrong các loại nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV). NKVM làm tăngthời gian nằm viện thêm khoảng 10 ngày, làm tăng chi phí điều trị vàchi phí phẫu thuật từ 300% đến 400%, đồng thời tăng tỷ lệ tái nhậpviện và tình trạng sức khỏe gặp nguy hiểm. Các yếu tố nguy cơ củaNKVM được chia thành 4 nhóm chính bao gồm đặc điểm phẫu thuật,người bệnh (NB), nhân viên y tế (NVYT) và môi trường phòng mổ.Các nhóm yếu tố nguy cơ này thường xuyên đan xen, tác động qualại làm gia tăng nguy cơ NKVM. Các nghiên cứu đã chứng minhhiệu quả của các biện pháp phòng ngừa NKVM, tuy nhiên việc tuânthủ những biện pháp này vẫn còn hạn chế. Tại Việt Nam, nhiều chínhsách pháp lý cũng được Bộ Y tế ban hành liên quan đến hoạt độngphòng ngừa NKVM. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khoảng trống nghiêncứu về các bằng chứng đầy đủ từ yếu tố đặc điểm phẫu thuật, ngườibệnh, nhân viên y tế và môi trường bệnh viện ảnh hưởng đến thựctrạng NKVM tại các bệnh viện hiện nay. Tại Bệnh viện 19-8 tình trạng tuân thủ các quy trình kiểm soátnhiễm khuẩn của nhân viên y tế còn chưa tốt, bệnh viện cũng chưacó nghiên cứu đánh giá nào cụ thể về thực trạng NKVM và việc tuânthủ quy trình vô khuẩn của NVYT. Xuất phát từ thực tế trên, nghiêncứu Nghiên cứu thực trạng, một số yếu tố liên quan đến nhiễmkhuẩn vết mổ và hiệu quả giải pháp can thiệp tại Bệnh viện 19-8được thực hiện với ba mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ của người bệnh vàkiến thức, thực hành phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của nhân viêny tế tại Bệnh viện 19-8 năm 2017. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan về đặc điểm phẫu thuật,người bệnh, nhân viên y tế và yếu tố môi trường tới thực trạng nhiễmkhuẩn vết mổ tại Bệnh viện 19-8 năm 2017. 3. Đánh giá hiệu quả của các giải pháp can thiệp phòng ngừanhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện 19-8 giai đoạn 2018-2021. Những đóng góp mới của Luận án: Đóng góp mới của luận án thông qua việc cung cấp các bằngchứng về thực trạng NKVM của NB, thực trạng kiến thức, thực hànhcủa NVYT khối ngoại Bệnh viện 19-8. Nghiên cứu đã phân tích mộtsố yếu tố liên quan đến NKVM như đặc điểm phẫu thuật, ngườibệnh, nhân viên y tế và yếu tố môi trường. Nghiên cứu đã xây dựngvà triển khai các giải pháp can thiệp đa phương thức để phòng ngừaNKVM theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), cụ thể:Tăng cường đào tạo, tập huấn, truyền thông cho NVYT về phòngngừa NKVM; Tăng cường, bổ sung các nguồn lực, điều kiện để hỗtrợ cho công tác phòng ngừa NKVM tại các khoa ngoại; Tổ chứchoạt động giám sát thường xuyên để hỗ trợ, tạo điều kiện tốt nhấtcho NVYT khối ngoại trong thực hành tuân thủ các biện pháp phòngngừa NKVM. Sau hai năm can thiệp, tỷ lệ NKVM của người bệnh đãgiảm từ 7,3% xuống 4,4%; Tỷ lệ kiến thức đạt về phòng ngừaNKVM của NVYT tăng từ 27,4% lên 83,6%; Tỷ lệ thực hành đạt vềrửa tay ngoại khoa của nhân viên y tế tăng từ 53,8% lên 90,2%; Tỷ lệthực hành đạt về mang găng cũng tăng từ 69,9% lên 98,9%. Nghiêncứu đã cung cấp các dữ liệu cần thiết để xây dựng chương trình đàotạo về phòng ngừa NKVM dựa trên bằng chứng cho NVYT tại cáccơ sở y tế.Bố cục luận án: Luận án gồm 130 trang (chưa bao gồm tài liệu thamkhảo và phụ lục). Trong đó, Đặt vấn đề: 03 trang; Tổng quan tài liệu:34 trang; Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 24 trang; Kết quảnghiên cứu: 35 trang; Bàn luận: 29 trang; Kết luận: 03 trang; Kiếnnghị: 01 trang; Danh mục các công trình đã công bố: 01 trang. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU1.1. Một số khái niệm chính Nhiễm khuẩn vết mổ: Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là nhữngnhiễm khuẩn tại vị trí phẫu thuật trong thời gian từ khi mổ cho đến30 ngày sau mổ với phẫu thuật không có cấy ghép và cho tới mộtnăm sau mổ với phẫu thuật có cấy ghép bộ phận giả (phẫu thuậtimplant). Phân loại phẫu thuật: Gồm 4 loại như sau: PT sạch, PT sạchnhiễm, PT nhiễm và PT bẩn. Phân loại nhiễm khuẩn vết mổ: Gồm 3 loại: NKVM nông,NKVM sâu và Nhiễm khuẩn cơ quan/khoang cơ thể. Hệ thống phân loại tình trạng NB phẫu thuật Thang điểm ASA - Hệ thống phân loại tình trạng NB phẫu thuậtcủa Hiệp hội gây mê Hoa Kỳ dựa vào mức độ nặng các bệnh lý nềnvà một số yếu tố toàn thân của NB trước gây mê được đánh giá từ 1điểm đến 5 điểm. Chỉ số nguy cơ NNIS là tổng số điểm các yếu tố nguy cơ, vàthay đổi từ 0 đến 3. Mỗi yếu tố nguy cơ sau, nếu có, được tính mộtđiểm: (1) BN có thang điểm ASA trước mổ lớn hơn 2, (2) phẫu thuậtthuộc loại nhiễm hoặc bẩn theo phân loại kinh điển, và (3) thời gianmổ kéo dài từ hơn 1 giờ. 1.2. Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ trên thế giới và Việt Nam NKVM được coi là một dạng nhiễm khuẩn phổ biến nhất củaNKBV. Tỷ lệ NKVM trên thế giới dao động từ 1,2 đến 23,6 trên 100ca PT, cao hơn ở các nước đang phát triển so với các nước phát triển.NKVM cũng là loại NKBV thường gặp nhất ở các nước thu nhậpthấp và trung bình với tỷ lệ NKVM trung bình khoảng 11,8 trên 100ca PT. Tại Việt Nam, NKVM xảy ra ở 5-10% trong số khoảng 2 triệuNB được PT hàng năm. Tình trạng NKVM ở Việt Nam cũng cónhiều điểm giống như ở các nước đang phát triển khác như tỷ lệNKVM cao, tuân thủ thực hành phòng ngừ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận án Tiến sĩ Luận án Tiến sĩ Y học Quản lý y tế Nhiễm khuẩn vết mổ An toàn phẫu thuật Phòng chống nhiễm khuẩn vết mổTài liệu có liên quan:
-
205 trang 463 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 416 1 0 -
174 trang 380 0 0
-
206 trang 310 2 0
-
228 trang 277 0 0
-
32 trang 257 0 0
-
Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Dấu ấn tư duy đồng dao trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ 1945 đến nay
193 trang 242 0 0 -
208 trang 239 0 0
-
27 trang 222 0 0
-
27 trang 215 0 0
-
293 trang 202 0 0
-
200 trang 198 0 0
-
13 trang 186 0 0
-
124 trang 185 0 0
-
41 trang 182 0 0
-
143 trang 182 0 0
-
259 trang 181 0 0
-
261 trang 180 0 0
-
8 trang 173 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Quy chiếu thời gian trong tiếng Việt từ góc nhìn Ngôn ngữ học tri nhận
201 trang 170 0 0