Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Thực trạng phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho người khuyết tật vận động và hiệu quả mô hình can thiệp tại huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
Số trang: 24
Loại file: pdf
Dung lượng: 859.75 KB
Lượt xem: 33
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của luận án Thực trạng phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho người khuyết tật vận động và hiệu quả mô hình can thiệp tại huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai là Đánh giá hiệu quả mô hình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho người khuyết tật vận động tại huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Thực trạng phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho người khuyết tật vận động và hiệu quả mô hình can thiệp tại huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thểhoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động,sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. Khuyết tật không phải là vấn đề của riêng quốcgia nào mà là vấn đề mang tính toàn cầu. Ở bất kỳ quốc gia nào và trong bất kỳchế độ chính trị, xã hội nào thì người khuyết tật (NKT) cũng vẫn là người côngdân bình đẳng không thể tách rời khỏi cộng đồng. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới và Liên hợp quốc, tỷ lệ NKTtrên thế giới chiếm khoảng 10% nhân loại. Dự báo đến năm 2025 số NKT vừavà nặng ở những nước kém phát triển sẽ lên tới 573 triệu người (trung bình mỗinăm tăng 8,5 triệu người, tương ứng với 23.200 người mỗi ngày). Riêng khuvực Tây Thái Bình Dương có hơn 100 triệu người khuyết tật, trong số đó 75%chưa được chăm sóc về y tế và bảo trợ xã hội, đặc biệt ở các nước đang pháttriển tỷ lệ đó là 98%. Nguyên nhân của khuyết tật phần lớn là bị bệnh và tuổicao (85%); do tai nạn và bạo lực (10%); do bẩm sinh (5%). Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới thì Việt Nam có khoảng 7 triệuNKT trong đó 3 triệu là trẻ em. Theo số liệu từ cuộc khảo sát mức sống hộ giađình Việt Nam dựa trên phân loại quốc tế về Chức năng, Khuyết tật và Sức khỏenăm 2006 cho biết con số người khuyết tật chung là 15,3%, vùng có tỷ lệ khuyếttật cao nhất là Đông Nam Bộ, thấp nhất là Tây Bắc. Tỷ lệ người khuyết tật khuvực thành thị cao hơn khu vực nông thôn (17,8% so với 14,4%). Tại Đồng Nai, tỷ lệ NKT chiếm khoảng 5,6 - 6% dân số của tỉnh. Toàn tỉnhcó 31.151 hộ có NKT (chiếm khoảng 4,3% tổng số hộ). Chương trình phục hồichức năng dựa vào cộng đồng tại Đồng Nai đã được thực hiện từ năm 1996,nhưng chỉ áp dụng cho trẻ khuyết tật dưới 15 tuổi. Kinh phí cho chương trình hạnchế, sự quan tâm phối hợp của các ngành chưa hiệu quả nên chương trình giánđoạn và chưa có sự đánh giá nào về chương trình. Chúng tôi chọn Đồng Nai đểtiến hành thực hiện đề tài luận án “Thực trạng phục hồi chức năng dựa vào cộng 2đồng cho người khuyết tật vận động và hiệu quả mô hình can thiệp tại huyệnThống Nhất, tỉnh Đồng Nai” với các mục tiêu sau: MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 1. Mô tả thực trạng người khuyết tật vận động và phục hồi chức năng chongười khuyết tật vận động dựa vào cộng đồng tại huyện Thống Nhất tỉnh ĐồngNai năm 2017. 2. Đánh giá hiệu quả mô hình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng chongười khuyết tật vận động tại huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.Những đóng góp mới của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài đã cung cấp những thông tin có giá trị về thựctrạng người khuyết tật vận động (chiếm 32,2% tổng số người khuyết tật chung củađịa bàn nghiên cứu; 91,5% người khuyết tật vận động là người lớn; loại khuyết tậtvận động nhiều nhất là liệt chi chiếm 46,5%; có nhu cầu phục hồi chức năng ởmức độ trợ giúp và phụ thuộc chiếm tỷ lệ cao 67%-98,4%) và thực trạng phục hồichức năng cho người khuyết tật vận động (người chăm sóc chính chiếm tỷ lệ caonhất là người giúp việc (chiếm 56,3%); Tỷ lệ người chăm sóc chính có kiến thức,thực hành chung về phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho người khuyết tậtlà rất thấp). Kết quả của nghiên cứu đã đánh giá được hiệu quả mô hình phục hồi chứcnăng dựa vào cộng đồng cho người khuyết tật vận động (làm giảm nhu cầu phụchồi chức năng cho người khuyết tật vận động ở các nội dung sinh hoạt, vận độngvà hòa nhập. Nâng cao tỷ lệ kiến thức, thực hành tốt về phục hồi chức năng dựavào cộng đồng cho cả người khuyết tật vận động và người chăm sóc chính).Bố cục của luận án Luận án gồm 129 trang, 40 bảng, 7 biểu đồ, 6 hộp phỏng vấn sâu và 122 tàiliệu tham khảo trong đó có 49 tài liệu nước ngoài. Phần đặt vấn đề 2 trang, tổngquan tài liệu 33 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 24 trang, kết quảnghiên cứu 35 trang, bàn luận 32 trang, kết luận và kiến nghị 3 trang. 3 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN1.1. Đại cương về khuyết tật và khuyết tật vận động Khuyết tật là một thuật ngữ chung để chỉ những hạn chế hoạt động và hạnchế tham gia, biểu thị các khía cạnh tiêu cực của sự tương tác giữa một cá nhânvà các yếu tố ngoại cảnh của cá nhân đó. Người khuyết tật bao gồm những ngườibị tổn thương về thể chất, tinh thần, khiếm khuyết về trí tuệ hoặc giác quan, cùngvới các rào cản khác có thể cản trở sự tham gia đầy đủ và hiệu quả của họ trên cơsở bình đẳng với những người khác.1.1.1. Các khái niệm liên quan đến khuyết tật1.1.1.1. Quá trình tàn tật Quá trình gây bệnh chưa thể hiện hết quá trình tiến triển của bệnh. Trongthực tế có nhiều bệnh diễn biến đến quá trình t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Thực trạng phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho người khuyết tật vận động và hiệu quả mô hình can thiệp tại huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thểhoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động,sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. Khuyết tật không phải là vấn đề của riêng quốcgia nào mà là vấn đề mang tính toàn cầu. Ở bất kỳ quốc gia nào và trong bất kỳchế độ chính trị, xã hội nào thì người khuyết tật (NKT) cũng vẫn là người côngdân bình đẳng không thể tách rời khỏi cộng đồng. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới và Liên hợp quốc, tỷ lệ NKTtrên thế giới chiếm khoảng 10% nhân loại. Dự báo đến năm 2025 số NKT vừavà nặng ở những nước kém phát triển sẽ lên tới 573 triệu người (trung bình mỗinăm tăng 8,5 triệu người, tương ứng với 23.200 người mỗi ngày). Riêng khuvực Tây Thái Bình Dương có hơn 100 triệu người khuyết tật, trong số đó 75%chưa được chăm sóc về y tế và bảo trợ xã hội, đặc biệt ở các nước đang pháttriển tỷ lệ đó là 98%. Nguyên nhân của khuyết tật phần lớn là bị bệnh và tuổicao (85%); do tai nạn và bạo lực (10%); do bẩm sinh (5%). Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới thì Việt Nam có khoảng 7 triệuNKT trong đó 3 triệu là trẻ em. Theo số liệu từ cuộc khảo sát mức sống hộ giađình Việt Nam dựa trên phân loại quốc tế về Chức năng, Khuyết tật và Sức khỏenăm 2006 cho biết con số người khuyết tật chung là 15,3%, vùng có tỷ lệ khuyếttật cao nhất là Đông Nam Bộ, thấp nhất là Tây Bắc. Tỷ lệ người khuyết tật khuvực thành thị cao hơn khu vực nông thôn (17,8% so với 14,4%). Tại Đồng Nai, tỷ lệ NKT chiếm khoảng 5,6 - 6% dân số của tỉnh. Toàn tỉnhcó 31.151 hộ có NKT (chiếm khoảng 4,3% tổng số hộ). Chương trình phục hồichức năng dựa vào cộng đồng tại Đồng Nai đã được thực hiện từ năm 1996,nhưng chỉ áp dụng cho trẻ khuyết tật dưới 15 tuổi. Kinh phí cho chương trình hạnchế, sự quan tâm phối hợp của các ngành chưa hiệu quả nên chương trình giánđoạn và chưa có sự đánh giá nào về chương trình. Chúng tôi chọn Đồng Nai đểtiến hành thực hiện đề tài luận án “Thực trạng phục hồi chức năng dựa vào cộng 2đồng cho người khuyết tật vận động và hiệu quả mô hình can thiệp tại huyệnThống Nhất, tỉnh Đồng Nai” với các mục tiêu sau: MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 1. Mô tả thực trạng người khuyết tật vận động và phục hồi chức năng chongười khuyết tật vận động dựa vào cộng đồng tại huyện Thống Nhất tỉnh ĐồngNai năm 2017. 2. Đánh giá hiệu quả mô hình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng chongười khuyết tật vận động tại huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.Những đóng góp mới của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài đã cung cấp những thông tin có giá trị về thựctrạng người khuyết tật vận động (chiếm 32,2% tổng số người khuyết tật chung củađịa bàn nghiên cứu; 91,5% người khuyết tật vận động là người lớn; loại khuyết tậtvận động nhiều nhất là liệt chi chiếm 46,5%; có nhu cầu phục hồi chức năng ởmức độ trợ giúp và phụ thuộc chiếm tỷ lệ cao 67%-98,4%) và thực trạng phục hồichức năng cho người khuyết tật vận động (người chăm sóc chính chiếm tỷ lệ caonhất là người giúp việc (chiếm 56,3%); Tỷ lệ người chăm sóc chính có kiến thức,thực hành chung về phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho người khuyết tậtlà rất thấp). Kết quả của nghiên cứu đã đánh giá được hiệu quả mô hình phục hồi chứcnăng dựa vào cộng đồng cho người khuyết tật vận động (làm giảm nhu cầu phụchồi chức năng cho người khuyết tật vận động ở các nội dung sinh hoạt, vận độngvà hòa nhập. Nâng cao tỷ lệ kiến thức, thực hành tốt về phục hồi chức năng dựavào cộng đồng cho cả người khuyết tật vận động và người chăm sóc chính).Bố cục của luận án Luận án gồm 129 trang, 40 bảng, 7 biểu đồ, 6 hộp phỏng vấn sâu và 122 tàiliệu tham khảo trong đó có 49 tài liệu nước ngoài. Phần đặt vấn đề 2 trang, tổngquan tài liệu 33 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 24 trang, kết quảnghiên cứu 35 trang, bàn luận 32 trang, kết luận và kiến nghị 3 trang. 3 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN1.1. Đại cương về khuyết tật và khuyết tật vận động Khuyết tật là một thuật ngữ chung để chỉ những hạn chế hoạt động và hạnchế tham gia, biểu thị các khía cạnh tiêu cực của sự tương tác giữa một cá nhânvà các yếu tố ngoại cảnh của cá nhân đó. Người khuyết tật bao gồm những ngườibị tổn thương về thể chất, tinh thần, khiếm khuyết về trí tuệ hoặc giác quan, cùngvới các rào cản khác có thể cản trở sự tham gia đầy đủ và hiệu quả của họ trên cơsở bình đẳng với những người khác.1.1.1. Các khái niệm liên quan đến khuyết tật1.1.1.1. Quá trình tàn tật Quá trình gây bệnh chưa thể hiện hết quá trình tiến triển của bệnh. Trongthực tế có nhiều bệnh diễn biến đến quá trình t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận án Tiến sĩ Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng Y tế công cộng Khuyết tật vận động Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồngTài liệu có liên quan:
-
205 trang 463 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 419 1 0 -
174 trang 384 0 0
-
206 trang 310 2 0
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn thành phố Hà Nội
25 trang 288 0 0 -
228 trang 277 0 0
-
32 trang 260 0 0
-
208 trang 244 0 0
-
Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Dấu ấn tư duy đồng dao trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ 1945 đến nay
193 trang 243 0 0 -
27 trang 226 0 0