Danh mục tài liệu

Tổng quan Chấn thương sọ não

Số trang: 12      Loại file: doc      Dung lượng: 208.00 KB      Lượt xem: 2      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chấn thương sọ não là những chấn thuonwg vào vùng đầu mà không làm cho khoang dưới nhện thông với môi trường ngoài (tức là không gây th ủng hoặc rách màng cứng).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan Chấn thương sọ não Chấn thương sọ não Đại cương:I.Chấn thương sọ não là những chấn thuonwg vào vùng đầu mà không làm chokhoang dưới nhện thông với môi trường ngoài (tức là không gây th ủng hoặc ráchmàng cứng).1. Tiêu chuẩn chẩn đoán chấn thương sọ não: - Sau tai nạn có suy giảm tri giác. - Sau tại nạn có biểu hiện động kinh kích động mà tr ước đó ch ưa t ừng có ti ền s ử đ ộng kinh. - Có chấn động não sau CTSN. GCS: 13 – 15 CTSN nhẹ. GCS: 8 – 12 CTSN vừa. GCS: 3 – 7 CTSN nặng.2. Tăng áp lực nội sọ: - Não bộ được chia làm 3 khu vực: o Khu vực nhu mô não: 1300 – 1500ml (80% thể tích trong sọ) o Khu vực dịch não tuỷ: 100 – 150ml (10% thể tích trong sọ) o Khu vực mạch máu 100 – 150ml (10% thể tích trong sọ) - Áp lực nội sọ thông thường là 10 – 14 mmHg. được duy trì theo công thức sau: o Khối lượng máu + khối lượng DNT + khối lượng não = hằng số - Áp lực nội sọ trên 20 mm Hg là tăng áp lực n ội sọ; trên 30 mm Hg là tăng ác tính c ần ph ải mổ. - Biểu hiện của TALNS: o Đau đầu: đau dữ dội, khắp đầu, tăng khi ho, nằm. Đau có khi theo nhịp đập mạch o Nôn: vọt, thường nôn khi thay đổi tư thế. o Phù gai thị: là một dấu hiệu đặc hiệu cao. Khi xuất hiện tăng áp lực nội sọ làm các mạch máu bị chèn ép dẫn đến thi ếu oxy não, các t ổ chức trong não chuyển hóa yếm khí sản sinh ra các sản phẩm làm giãn m ạch tăng tính th ấm thoát mạch vào khoang nội sọ. Đồng thời sự thiếu máu não cũng kích kích cung phản x ạ Cushing làm tăng lương CA làm tăng cường lượng máu về não làm cho sự tăng áp l ực n ội s ọ càng tăng thêm và tao ra một vòng xoắn bệnh lý luẩn quẩn. -> n ếu không đ ược đi ều tr ị k ịp thời sẽ dẫn đến TALNS ác tính với các biến chứg tụt ket: - Tụt kẹt hồi thể trai qua bờ tụ do của liềm não. - Tụt hồi hải mã qua khi Bichat - Tụt hạnh nhân tiểu não qua lỗ chẩm - Tụt kẹt trung tâm, não giữa bị đẩy xuống dưới3. Các yếu tố đánh giá và tiên lượng - Các dấu hiệu suy giảm tri giác (>2 điểm theo Glasgow): cho biết chỉ định mổ. - Các dấu hiệu thần kinh khu trú cho biết mổ bên nào. - Các dấu hiệu thần kinh thực vật: chủ yếu có giá trị tiên lượng: o Mạch giảm. o Huyết áp, nhịp thở, nhiệt độ tăng. Là các yếu tổ chỉ điểm cho hiện tương tăng áp lực trong sọ.4. Tổn thương giải phẫu bệnh: 1 Tổn thương da đầu: vết thương da đầu, tụ máu, lóc da đầu… - Tổn thương xương sọ: vỡ, lún xương sọ - Tổn thương não: - o Tổn thương tiên phát:  chấn động não: bệnh nhân sau tại nạn bất tỉnh, sau đó tỉnh lại và không nh ớ s ự việc xẩy ra.  Chảy máu màng mềm: chảu máu giữa màng nhện và màng nuôi (có thể kèm theo chảy máu não that - nếu có là một dấu hiệu nặng). Hậu quả: là co thắt mach não, thiếu máu não, phù não.  Dập não: là hiện tượng tổn thương não bao gồm: hoại tử tế bào não, gi ập nát thành mạch -> huyết khối, chảy máu - > chèn ép nhu mô não. B ản thân d ập não không làm suy đồi tri giác mà chỉ có thương tổn chảy máu ho ặc phù não, gây chèn ép mới làm tri giác xấu đi. o Tổn thương thứ phát:  MT NMC: nguyên nhân thường gặp nhất là do tổn thương động mạch màng não giữa (hay gặp ở tổn thương xương vùng thái đương đỉnh – do động mạch n ằm sát xương). Nguyên nhân khác: máu chảy từ vùng xương xốp tổn thương, từ xoang tình mạch, hoặc các tĩnh mạch cạnh xoang.  MTDMC: thường do đứt,rách các tĩnh mạch cầu ở vỏ não (MTDMC đơn thuần). MTDMC và MTTN xuất phát từ ổ não giập, kèm theo phù não.  MTTN: khu trú hoặc lan tỏa.  Phù não: hậu quả của nhiều loại tổn thương khác nhau do các cơ chế phức tạp. Phù não nặng cũng gây hậu quả là thoát vị não qua lỗ lều và lỗ chẩm • Phù vận mạch: phù quanh mạch. Ngoài tế bào • Phù nhiễm độc tế bào: phù trong tế bào -> có thể lan r ộng toàn b ộ não. Mu ốn khắc phục tình trạng phù não phải chuyền nước tích tụ quá nhi ều trong tế bào để đưa ra ngoài khoảng kẽ rồi vào trong các mao m ạch t ừ đó đào th ải ra ngoài cơ thể  Thiếu máu não: do co thắt mạch, tắc mach, thiếu oxy não do giảm áp lực tưới máu não.  Nhiễm trùng: Vỡ nền sọ, VTSN có rách màng cứng sẽ gây viêm màng não, abces não. Khám bệnh nhân chấn thương sọ não:II. 1. Hỏi bênh: - Ngày giờ tai nạn, - Tác nhân chấn thuơng. - Hỏi cơ chế tai nạn: đầu cố định hay đầu di động. - Hỏi về khoảng tỉnh (3hình thái) o Sau tai nạn ngất đi sau đó tỉnh lại rùi lại mê đi o Sau tai nạn tỉnh rùi mê đi o Sau tai nạn không mê hẳn đi nhưng có suy giảm tri giác. - Dấu hiệu cơ năng: đau đầu, nôn. - Tiền sử: động kinh, tai biến mạch não. 2. Khám Bệnh: 2 Khám và đánh giá các dấu hiệu toàn thân (A, B, C): nhằm hạn chế tổn th ương ho ặc- làm nặng tổn thương não. o A (airway): khai thông đường hô hấp nếu có tắc nghẽn do đờm dãi hoặc máu. o B (Breathe): Nhịp thở, kiểu thở; kiểm tra đường hô hấp dưới xem có tràn khí, tràn máu màng phổi. o C (Circulation): đảm bảo M, HA. o Nhiệt độ:- Khám tri giác: (theo GCS) o Mục đích phát hiện khoảng tỉnh. o Sự thay đổi 2 điểm mới có ý nghĩa, khoảng tỉnh là một dấu hi ệu gợi ý có máu t ụ trong sọ cần mổ, thời gian của khoảng tỉnh càng ngắn thì tiên lượng càng nặng. o GCS: không dung cho các đối tượng sau:  Say rượu  Rối loạn tâm thần.  Trẻ em dưới 5 tuổi. o Đá ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: