Danh mục tài liệu

TỔNG QUAN THOÁI HÓA KHỚP

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 168.63 KB      Lượt xem: 2      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Là một bệnh mạn của các khớp kể cả cột sống gây đau và biến dạng.2. Dịch tễ học - Bệnh gặp ở mọi dân tộc, nam và nữ mắc bệnh ngang nhau. Tuổi càng tăng tỷ lệ càng cao.- Bệnh viện Bạch Mai Hà Nội: thoái khớp chiếm 10,41% ở khoa cơ xương khớp - Ở Pháp thoái khớp chiếm 28,6% các bệnh xương khớp
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TỔNG QUAN THOÁI HÓA KHỚP THOÁI KHỚPMục tiêu1. Trình bày được định nghĩa và dịch tễ học của thoái khớp.2. Mô tả được nguyên nhân cơ chế sinh bệnh, và giải phẫu bệnh.3. Trình bày được triệu chứng chính về lâm sàng, cận lâm sàng và chẩn đoán thoáikhớp.4. Trình bày được các phương tiện điều trị nội khoa và vật lý trị liệu thoái khớp.Nội dungI. ĐẠI CƯƠNG1. Định nghĩa: Là một bệnh mạn của các khớp kể cả cột sống gây đau và biếndạng.2. Dịch tễ học - Bệnh gặp ở mọi dân tộc, nam và nữ mắc bệnh ngang nhau. Tuổi càng tăngtỷ lệ càng cao. - Bệnh viện Bạch Mai Hà Nội: thoái khớp chiếm 10,41% ở khoa cơ xươngkhớp - Ở Pháp thoái khớp chiếm 28,6% các bệnh xương khớp - Mỹ: 80% người > 55 tuổi có dấu X quang là thoái khớp. Thoái khớp theo thứ tự thường gặp là: cột sống thắt lưng, cột sống cổ, gối,háng...II. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH1. Sự lão hoáLà nguyên nhân chính của thoái khớp nguyên phát, xuất hiện muộn thường ởngười lớn tuổi (>60), nhiều vị trí, tiến triển chậm, không nặng. Tế bào sụn già dần,khả năng tổng hợp các chất tạo nên sợi collagen và mucopolysacharide sẽ giảm vàrối loạn, chất lượng sụn kém dần, tính chịu lực và đàn hồi giảm, hơn nữa tế bàosụn ở người trưởng thành không có khả năng sinh sản và tái tạo.2. Yếu tố cơ họcChủ yếu gây thoái khớp thứ phát, thường gặp ở người trẻ (dưới 40 tuổi), khu trúmột vài vị trí, nặng và tiến triển nhanh. Yếu tố này thể hiện bằng sự tăng bấtthường lực nén trên mặt khớp, gọi là hiện tượng quá tải. Gồm: - Tăng cân quá mức do béo phì, tăng trọng tải do nghề nghiệp. - Biến dạng khớp thứ phát sau chấn thương, viêm, u, loạn sản làm thay đổihình thái, tương quan của khớp. - Dị tật bẩm sinh làm thay đổi diện tích nén của các mặt khớp.3. Yếu tố khác - Di truyền: cơ địa già sớm - Nội tiết: mãn kinh, đái tháo đường, loãng xương do nội tiết. - Chuyển hoá: bệnh thống phong, bệnh da xạm nâu.4. Xu hướng mớiCác nghiên cứu mới nhất đã tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tăngtrưởng và của cytokine đối với hoạt động chuyển hoá của tổ chức sụn. Hiện nayngười ta đã biết rõ các cytokine tiền viêm đặc biệt là Interleukine 1 (IL-1) và TNF-α có khả năng làm cho các tế bào sụn tiết ra chất metaloproteinase như collagenasevà stromeolysine, chúng làm tăng cường sự tiêu huỷ của sụn và kết quả dẫn đến sựhuỷ sụn không hồi phục. Ở sụn người cytokine tác dụng chủ yếu bằng cách hạnchế sự tổng hợp hơn là kích thích sự phân hủy các tế bào. Tuy nhiên người ta vẫnchưa rõ yếu tố nào khác có thể kích thích tế bào sụn tăng hoạt động phân tử củachúng ở giai đoạn đầu.III. GIẢI PHẪU BỆNHTổn thương cơ bản của bệnh là thoái hoá sụn khớp và đĩa đệm, thay đổi phầnxương dưới sụn và màng hoạt dịch.Sụn khớp và đĩa đệm có màu vàng nâu, mờ đục, khô, mềm, mất dần tính đàn hồi,mỏng và nứt rạn, có thể có những vết loét, tổ chức sụn bị phá hủy để lộ cả phầnxương dưới sụn, nhân nhầy đĩa đệm mất tính căng phồng mà trở nên mềm xẹp.Về vi thể thấy tế bào sụn thưa thớt, các sợi Collagen gãy, đứt nhiều chỗ, cấu trúclộn xộn, có những phần xương dưới sụn xơ hoá dày lên và có các hốc nhỏ, trongchứa chất hoạt dịch. Phần tiếp giáp giữa xương và sụn mọc những gai xương.IV. TRIỆU CHỨNG HỌC1. Lâm sàng1.1. Đau: đau khi vận động và giảm khi nghỉ ngơi, gọi là đau kiểu cơ giới.1.1.1. Vị trí: khớp hoặc đoạn cột sống bị thoái hoá, ít lan xa trừ khi có ch èn ép rễvà dây thần kinh.1.1.2.Tính chất: đau âm ỉ, có thể có cơn cấp ở cột sống xuất hiện và tăng khi vậnđộng, thay đổi tư thế, giảm đau về đêm và khi nghỉ ngơi (khác đau do viêm). Đaukhông kèm sưng, nóng, đỏ, sốt.1.1.3. Diễn biến: Thành từng đợt, dài ngắn tuỳ trường hợp, nhưng cũng có thể đauliên tục tăng dần (thoái khớp thứ phát), hết đợt có thể hết đau, sau đó tái phát đợtkhác. Hạn chế vận động: do đau và khi hạn chế nhiều thường do các phản ứng cocơ kèm theo. Bệnh nhân có thể không làm được một số động tác như quay cổ, cúisát đất, ngồi xổm..., một số bệnh nhân có dấu hiệu phá rỉ khớp vào buổi sánghoặc lúc bắt đầu vận động.1.2. Biến dạng: do mọc gai xương, lệch trục hoặc thoát vị màng hoạt dịch.1.3. Triệu chứng khác - Teo cơ: do ít vận động - Tràn dịch khớp: do phản ứng xung huyết và tiết dịch màng hoạt dịch,thường thấy ở khớp gối. - Tiếng lạo xạo khi vận động: ít có giá trị vì có thể thấy ở người bình thườnghoặc trong các bệnh khác.2. X quang Có 3 dấu hiệu cơ bản2.1. Hẹp khe khớp: hẹp không đồng đều, bờ không đều, ở cột sống thấy chiều caođĩa đệm giảm. Hẹp nhưng không bao giờ dính khớp.2.2. Đặc xương dưới sụn: phần đầu xương, hõm khớp mâm đốt sống có hình mờđậm (cản quang nhiều) trong phần xương đặc thấy một số hốc nhỏ sáng hơn.2.3. Mọc gai xương: ở phần tiếp giáp giữa xương, sụn và màng hoạt dịch, ở mépngoài của thân đốt sống. Gai xương có hình thô và đậm (khác cầu xương), một sốmảnh gai xương rơi ra nằm trong ổ khớp hay phần mềm quanh khớp. Một số phương pháp chụp đặc biệt có thể phát hiện sớm các tổn thương củasụn khớp và đĩa đệm như: chụp cắt lớp, chụp cắt lớp tỷ trọng, chụp bơm thuốc cảnquang vào ổ khớp, vào đĩa đệm.3. Xét nghiệm khác - Xét nghiệm máu và dịch khớp: không có gì thay đổi - Nội soi khớp: thấy những tổn thương thoái hoá của sụn khớp phát hiện cácmảnh gai xương rơi trong ổ khớp. - Sinh thiết màng hoạt dịch: để gián biệt các bệnh khớp khác.V. CHẨN ĐOÁN1. Chẩn đoán xác định - Khởi bệnh: tuổi, tác nhân cơ học, tiền sử... - Triệu chứng lâm sàng. - Dấu hiệu X quang.2. Chẩn đoán phân biệt Phân biệt với các bệnh khớp do viêm: chủ yếu dựa vào các dấu viêm.VI. ĐIỀU TRỊCác biện pháp điều trị hiện nay nhằm làm giảm đau và phục hồi chức năng khớp.Mục tiêu của điều trị thoái khớp vẫn là động viên tinh thần bệnh nhân ...