Tuân thủ điều trị không dùng thuốc và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trưng Vương Tp. Hồ Chí Minh năm 2022
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 999.36 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Tuân thủ điều trị không dùng thuốc và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trưng Vương Tp. Hồ Chí Minh năm 2022 được nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ tuân thủ điều trị không dùng thuốc tăng huyết áp và các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ở bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tuân thủ điều trị không dùng thuốc và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trưng Vương Tp. Hồ Chí Minh năm 2022 vietnam medical journal n01A - MAY - 2023pháp phối hợp thuốc khác, chiếm tỷ lệ lần lượt dựng các hướng dẫn lựa chọn thuốc giảm đau,63%, 83,3%, 94,5%, 57,6 trong ngày đầu tiên, đánh giá đau thường quy để giảm đau hiệu quảthứ 2, 3, 4 sau phẫu thuật. Theo hướng dẫn điều cho BN.trị đau sau phẫu thuật của Hiệp hội đau Hoa Kì,paracetamol và/ hoặc NSAID là một phần của TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Apfelbaum Jeffrey, Chen Connie, et al.giảm đau đa mô thức để kiểm soát đau sau phẫu (2003), Postoperative Pain Experience: Resultsthuật ở những BN không có chống chỉ định. from a National Survey Suggest PostoperativeNgoài ra, paracetamol và NSAID có các cơ chế Pain Continues to Be Undermanaged, Anesthesiahoạt động khác nhau và nghiên cứu cho thấy and analgesia, 97, pp. 534-40, table of contents.rằng sự kết hợp của paracetamol và NSAID hiệu 2. Chou R., Gordon D. B., et al. (2016), Management of Postoperative Pain: A Clinicalquả hơn dùng đơn độc [2]. Tuy nhiên, việc phối Practice Guideline From the American Painhợp thuốc giảm đau trong ngày đầu tiên (ngày Society, the American Society of Regionalcó mức độ đau nặng nhất) vẫn chưa cao. Ngày Anesthesia and Pain Medicine, and the Americanđầu tiên, số BN dùng đơn độc một thuốc giảm Society of Anesthesiologists Committee on Regional Anesthesia, Executive Committee, andđau chiếm tới 1/3, cao nhất trong cả 4 ngày sau Administrative Council, J Pain, 17(2), pp. 131-57.phẫu thuật. Có 25% BN đau mức độ nặng chỉ 3. Gan T. J. (2017), Poorly controlled postoperativeđược dùng paracetamol để giảm đau. Trong khi pain: prevalence, consequences, and prevention,đó, các hướng dẫn giảm đau sau phẫu thuật J Pain Res, 10, pp. 2287-2298. 4. Gan T. J., Habib A. S., et al. (2014),khuyến cáo dùng giảm đau đa mô thức như kết Incidence, patient satisfaction, and perceptionshợp các thuốc giảm đau có cơ chế khác nhau, of post-surgical pain: results from a US nationalhoặc biện pháp dùng thuốc và không dùng thuốc survey, Curr Med Res Opin, 30(1), pp. 149-60.[2], [6]. 5. Gupta Anuj, Kaur Kirtipal, et al. (2010), Clinical aspects of acute post-operative painV. KẾT LUẬN management & its assessment, Journal of Các thuốc giảm đau được lựa chọn cho BN advanced pharmaceutical technology & research, 1(2), pp. 97-108.sau phẫu thuật tại khoa Chấn thương chỉnh hình 6. Jose de Andrés, Patrick Nachi (2017),và Kỹ thuật cao, BV Xanh Pôn đa dạng. Postoperative Pain Management, good clinicalParacetamol được lựa chọn nhiều nhất trong các pratice, pp.phác đồ giảm đau đơn độc hoặc phối hợp. Các 7. Sommer M., de Rijke J. M., et al. (2008), The prevalence of postoperative pain in a sample ofthuốc giảm đau trung ương mạnh được dùng 1490 surgical inpatients, Eur J Anaesthesiol,phổ biến trong ngày thứ 1 và thứ 2, giảm dần 25(4), pp. 267-74.trong các ngày tiếp theo. Ít BN đau nặng được 8. Warfield C. A., Kahn C. H. (1995), Acute paindùng giảm đau trung ương. Tỷ lệ phối hợp thuốc management. Programs in U.S. hospitals and experiences and attitudes among U.S. adults,giảm đau theo nguyên tắc đa mô thức còn chưa Anesthesiology, 83(5), pp. 1090-4.cao ở ngày đầu tiên sau phẫu thuật. BV cần xâyTUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ KHÔNG DÙNG THUỐC VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2022 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tuân thủ điều trị không dùng thuốc và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trưng Vương Tp. Hồ Chí Minh năm 2022 vietnam medical journal n01A - MAY - 2023pháp phối hợp thuốc khác, chiếm tỷ lệ lần lượt dựng các hướng dẫn lựa chọn thuốc giảm đau,63%, 83,3%, 94,5%, 57,6 trong ngày đầu tiên, đánh giá đau thường quy để giảm đau hiệu quảthứ 2, 3, 4 sau phẫu thuật. Theo hướng dẫn điều cho BN.trị đau sau phẫu thuật của Hiệp hội đau Hoa Kì,paracetamol và/ hoặc NSAID là một phần của TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Apfelbaum Jeffrey, Chen Connie, et al.giảm đau đa mô thức để kiểm soát đau sau phẫu (2003), Postoperative Pain Experience: Resultsthuật ở những BN không có chống chỉ định. from a National Survey Suggest PostoperativeNgoài ra, paracetamol và NSAID có các cơ chế Pain Continues to Be Undermanaged, Anesthesiahoạt động khác nhau và nghiên cứu cho thấy and analgesia, 97, pp. 534-40, table of contents.rằng sự kết hợp của paracetamol và NSAID hiệu 2. Chou R., Gordon D. B., et al. (2016), Management of Postoperative Pain: A Clinicalquả hơn dùng đơn độc [2]. Tuy nhiên, việc phối Practice Guideline From the American Painhợp thuốc giảm đau trong ngày đầu tiên (ngày Society, the American Society of Regionalcó mức độ đau nặng nhất) vẫn chưa cao. Ngày Anesthesia and Pain Medicine, and the Americanđầu tiên, số BN dùng đơn độc một thuốc giảm Society of Anesthesiologists Committee on Regional Anesthesia, Executive Committee, andđau chiếm tới 1/3, cao nhất trong cả 4 ngày sau Administrative Council, J Pain, 17(2), pp. 131-57.phẫu thuật. Có 25% BN đau mức độ nặng chỉ 3. Gan T. J. (2017), Poorly controlled postoperativeđược dùng paracetamol để giảm đau. Trong khi pain: prevalence, consequences, and prevention,đó, các hướng dẫn giảm đau sau phẫu thuật J Pain Res, 10, pp. 2287-2298. 4. Gan T. J., Habib A. S., et al. (2014),khuyến cáo dùng giảm đau đa mô thức như kết Incidence, patient satisfaction, and perceptionshợp các thuốc giảm đau có cơ chế khác nhau, of post-surgical pain: results from a US nationalhoặc biện pháp dùng thuốc và không dùng thuốc survey, Curr Med Res Opin, 30(1), pp. 149-60.[2], [6]. 5. Gupta Anuj, Kaur Kirtipal, et al. (2010), Clinical aspects of acute post-operative painV. KẾT LUẬN management & its assessment, Journal of Các thuốc giảm đau được lựa chọn cho BN advanced pharmaceutical technology & research, 1(2), pp. 97-108.sau phẫu thuật tại khoa Chấn thương chỉnh hình 6. Jose de Andrés, Patrick Nachi (2017),và Kỹ thuật cao, BV Xanh Pôn đa dạng. Postoperative Pain Management, good clinicalParacetamol được lựa chọn nhiều nhất trong các pratice, pp.phác đồ giảm đau đơn độc hoặc phối hợp. Các 7. Sommer M., de Rijke J. M., et al. (2008), The prevalence of postoperative pain in a sample ofthuốc giảm đau trung ương mạnh được dùng 1490 surgical inpatients, Eur J Anaesthesiol,phổ biến trong ngày thứ 1 và thứ 2, giảm dần 25(4), pp. 267-74.trong các ngày tiếp theo. Ít BN đau nặng được 8. Warfield C. A., Kahn C. H. (1995), Acute paindùng giảm đau trung ương. Tỷ lệ phối hợp thuốc management. Programs in U.S. hospitals and experiences and attitudes among U.S. adults,giảm đau theo nguyên tắc đa mô thức còn chưa Anesthesiology, 83(5), pp. 1090-4.cao ở ngày đầu tiên sau phẫu thuật. BV cần xâyTUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ KHÔNG DÙNG THUỐC VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2022 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Tăng huyết áp Giáo dục sức khoẻ Điều trị tăng huyết áp Rối loạn sức khỏe tâm thầnTài liệu có liên quan:
-
5 trang 335 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 291 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 288 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 285 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 257 0 0 -
9 trang 245 1 0
-
13 trang 229 0 0
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 229 0 0 -
5 trang 225 0 0