Ung thư đại tràng – trực tràng (Tổng quát)
Số trang: 20
Loại file: pdf
Dung lượng: 982.75 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ung thư đại trực tràng là một trong số ít bệnh lý ác tính có khả năng chữa lành bệnh và có thể phòng ngừa được. Vì thế số lượng phát hiện bệnh ngày càng tăng hơn 1 triệu ca phát hiện do chủ động tầm soát các đối tượng có nguy cơ cao và điều trị triệt để polyp đại tràng bằng cắt qua nội soi đại tràng. Tỷ lệ tử vong do ung thư đại trực tràng hàng năm giảm dần. Tài liệu này trình bày tổng quát về chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư ung thư đại tràng – trực tràng. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ung thư đại tràng – trực tràng (Tổng quát) UNG THƯ ĐẠI TRÀNG – TRỰC TRÀNG I. ĐỊNH NGHĨA Ung thư đại-trực tràng là ung thư phổ biến thường gặp, tỷ lệ tử vong đứng hàngthứ ba, chiếm hàng đầu trong ung thư đường tiêu hóa tại các nước Mỹ và Pháp. Trongđó, trực tràng là vị trí thường gặp nhất trên khung đại tràng khoảng 43%. Hầu hết ungthư đại trực tràng (93%) xuất phát từ một polyp tuyến của đại tràng. Yếu tố góp phầngây ung thư đại trực tràng: chế độ ăn uống ít chất bã, nhiều thịt, mỡ động vật vàcholesterol, tuổi > 40, polyp tuyến đại tràng, di truyền, bệnh viêm loét đại tràng, Crohn. Điều trị chủ yếu là phẫu thuật. Các phương pháp khác chỉ bổ túc. Ung thư đại trực tràng là một trong số ít bệnh lý ác tính có khả năng chữa lànhbệnh và có thể phòng ngừa được. Vì thế số lượng phát hiện bệnh ngày càng tăng hơn 1triệu ca phát hiện do chủ động tầm soát các đối tượng có nguy cơ cao và điều trị triệt đểpolyp đại tràng bằng cắt qua nội soi đại tràng. Tỷ lệ tử vong do ung thư đại trực trànghàng năm giảm dần. II. CHẨN ĐOÁN 1. Biểu hiện triệu chứng a. Triệu chứng lâm sàng Phụ thuộc vào vị trí khối U đại tràng: - U đại tràng (P) thường biểu hiện thiếu máu do xuất huyết rỉ rả và tiêu lỏng phân màu đen. - U đại tràng (T) và u xích ma trực tràng thường biểu hiện táo bón đi cầu phân nhầy máu và dạng U vòng nhẫn gây bệnh cảnh tắc ruột thấp. - Thiếu máu nhược sắt. - Bệnh nhân phát hiện khi đi cầu nhầy-máu (60%) - Thay đổi thói quen đi cầu (43%). và có rối loạn tiêu hóa như táo bón, tiêu chảy hoặc xen kẽ táo bón và tiêu chảy.Đi cầu ra máu hoặc đàm nhớt, đi cầu nhiều lần trong ngày hoặc phân dẹt nhỏ. - Tiêu phân có máu dễ lầm với bệnh trĩ. - Các triệu chứng khác: Đau thốn hậu môn, Tiêu không tự chủ, Tiêu không hết phân, Tiểu gắt buốt, do khối u xâm lấn. Lâm sàng có thể bao gồm: 15 - Bệnh sớm: phát hiện không đặc hiệu (mệt mỏi, giảm cân) hoặc không có gì cả - Bệnh tiến triển: Muộn hơn U lớn gây biến chứng: đau bụng vùng chậu (5%) - tắcruột (9%), có phản ứng phúc mạc thủng bướu, chảy máu trực tràng lượng nhiều, khốiu bụng sờ thấy, gan to, báng bụng. b. Khám bụng - Khám bụng phát hiện khối u dọc theo khung đại tràng - Khi Bác sĩ thăm khám trực tràng: phát hiện khối u trực tràng ở đoạn thấp. - Đánh giá tương đối mức độ U xâm lấn vào cơ quan lân cận - Đánh giá chức năng cơ thắt - Đánh giá khả năng bảo tồn cơ thắt c. Cận lâm sàngXét nghiệm máu Làm CEA, CA19.9 (carcinoembryonic antigen (CEA), cancer antigen (CA) 19-9); được làm Siêu âm bụng, XQ phổi, X-quang đại tràng với BariumNội soi đại trực tràng Là tiêu chuẩn vàng để xác định chẩn đoán chính xác, sinh thiết xác định tính chất khối u,…Siêu âm Được chỉ định để phát hiện di căn gan. Hình ảnh di căn gan trên siêu âm là các khối echo dày rãi rác trong nhu mô gan.X-quang đại tràng với Hình ảnh Khối nhô vào lòng đại tràng với đường bờBarium không đều, Lòng đại tràng bị hẹp lại.Nội soi đại trực tràng kèm Thấy trực tràng có U, sinh thiết làm Giải Phẫu Bệnhsinh thiết để biết lành tính hay ác tính. Chẩn đoán giải phẫu bệnh: đa số là ung thư biểu mô tuyến (Adenocarcinoma), các loại sarcom khác ít gặp: leiomyosarcoma, lympho-sarcoma…Cận lậm sàng được làm để đánh giá giai đoạn bệnh, U xâm lấn và đã di căn haychưa:MSCT (hoặc MRI) Đánh giá giai đoạn ung thư đại tràng, phát hiện ung thư tái phát hay di căn 16 Siêu âm trực tràng qua ngã Hiện nay là phương pháp được chọn lựa để đánh giá trực tràng mức độ xâm lấn qua thành trực tràng (độ chính xác 72 – 94%) và đánh giá di căn hạch vùng (độ chính xác 73 – 86%). MRI Có giá trị tương đương hay cao hơn siêu âm qua ngả trực tràng trong việc đánh giá mức độ xâm lấn qua thành trực tràng và đánh giá di căn hạch vùng. PET Làm sau phẫu thuật, để có thể phân biệt ung thư tái phát, di căn xa, hay sẹo xơ tại vùng miệng nối. 2. Chẩn đoán sự xâm lấn và di căn a. Xâm lấn tại chỗ - Mất tính di động của khối u: chứng tỏ khối u xâm nhiễm mô chung quanh. - Xâm lấn gây rò các tạng lân cận khối u. - Các phương pháp cận lâm sàng để chẩn đoán sự xâm lấn của khối u: siêu âm bụng, siêu âm qua nội soi trực tràng, chụp cắt lớp vùng chậu, soi bàng quang , soi dạ dày… b. Di căn - Hạch: hạch bẹn, hạch thượng đòn (Troisier), hạch vùng đại trực tràng. - Gan: to, lổn nhổn, cứng. Siêu âm bụng, chụp cắt lớp để xác định chẩn đoán. - Phổi: X quang phổi cho hình ảnh di căn là những bóng mờ tròn như bong bóng bay ở 2 phế trường. - Não: chụp cắt lớp sọ não phát hiện khối u ung thư di căn. - Xương: hình ảnh hủy xương của di căn xương cột cống hoặc xương chậu thường gặp. 3. Chẩn đoán giai đoạn Hiện nay có hai cách xếp hạng giai đoạn ung thư đại trực tràng được dùng nhiềunhất tùy theo sự xâm lấn của tế bào ung thư: a. Theo Dukes Xếp hạng được tác giả Dukes mô tả năm 1932, sau đó được cải biên bởi tác giảAstler, Coller và nhiều tác giả khác. Xếp hạng theo Dukes đã được sửa đổi: - Giai đoạn A: ung thư khu trú thành trực tràng ở lớp niêm mạc và lớp dưới niêm - Giai đoạn B: ung thư xâm lấn lớp cơ, lớp thanh mạc, chưa di ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ung thư đại tràng – trực tràng (Tổng quát) UNG THƯ ĐẠI TRÀNG – TRỰC TRÀNG I. ĐỊNH NGHĨA Ung thư đại-trực tràng là ung thư phổ biến thường gặp, tỷ lệ tử vong đứng hàngthứ ba, chiếm hàng đầu trong ung thư đường tiêu hóa tại các nước Mỹ và Pháp. Trongđó, trực tràng là vị trí thường gặp nhất trên khung đại tràng khoảng 43%. Hầu hết ungthư đại trực tràng (93%) xuất phát từ một polyp tuyến của đại tràng. Yếu tố góp phầngây ung thư đại trực tràng: chế độ ăn uống ít chất bã, nhiều thịt, mỡ động vật vàcholesterol, tuổi > 40, polyp tuyến đại tràng, di truyền, bệnh viêm loét đại tràng, Crohn. Điều trị chủ yếu là phẫu thuật. Các phương pháp khác chỉ bổ túc. Ung thư đại trực tràng là một trong số ít bệnh lý ác tính có khả năng chữa lànhbệnh và có thể phòng ngừa được. Vì thế số lượng phát hiện bệnh ngày càng tăng hơn 1triệu ca phát hiện do chủ động tầm soát các đối tượng có nguy cơ cao và điều trị triệt đểpolyp đại tràng bằng cắt qua nội soi đại tràng. Tỷ lệ tử vong do ung thư đại trực trànghàng năm giảm dần. II. CHẨN ĐOÁN 1. Biểu hiện triệu chứng a. Triệu chứng lâm sàng Phụ thuộc vào vị trí khối U đại tràng: - U đại tràng (P) thường biểu hiện thiếu máu do xuất huyết rỉ rả và tiêu lỏng phân màu đen. - U đại tràng (T) và u xích ma trực tràng thường biểu hiện táo bón đi cầu phân nhầy máu và dạng U vòng nhẫn gây bệnh cảnh tắc ruột thấp. - Thiếu máu nhược sắt. - Bệnh nhân phát hiện khi đi cầu nhầy-máu (60%) - Thay đổi thói quen đi cầu (43%). và có rối loạn tiêu hóa như táo bón, tiêu chảy hoặc xen kẽ táo bón và tiêu chảy.Đi cầu ra máu hoặc đàm nhớt, đi cầu nhiều lần trong ngày hoặc phân dẹt nhỏ. - Tiêu phân có máu dễ lầm với bệnh trĩ. - Các triệu chứng khác: Đau thốn hậu môn, Tiêu không tự chủ, Tiêu không hết phân, Tiểu gắt buốt, do khối u xâm lấn. Lâm sàng có thể bao gồm: 15 - Bệnh sớm: phát hiện không đặc hiệu (mệt mỏi, giảm cân) hoặc không có gì cả - Bệnh tiến triển: Muộn hơn U lớn gây biến chứng: đau bụng vùng chậu (5%) - tắcruột (9%), có phản ứng phúc mạc thủng bướu, chảy máu trực tràng lượng nhiều, khốiu bụng sờ thấy, gan to, báng bụng. b. Khám bụng - Khám bụng phát hiện khối u dọc theo khung đại tràng - Khi Bác sĩ thăm khám trực tràng: phát hiện khối u trực tràng ở đoạn thấp. - Đánh giá tương đối mức độ U xâm lấn vào cơ quan lân cận - Đánh giá chức năng cơ thắt - Đánh giá khả năng bảo tồn cơ thắt c. Cận lâm sàngXét nghiệm máu Làm CEA, CA19.9 (carcinoembryonic antigen (CEA), cancer antigen (CA) 19-9); được làm Siêu âm bụng, XQ phổi, X-quang đại tràng với BariumNội soi đại trực tràng Là tiêu chuẩn vàng để xác định chẩn đoán chính xác, sinh thiết xác định tính chất khối u,…Siêu âm Được chỉ định để phát hiện di căn gan. Hình ảnh di căn gan trên siêu âm là các khối echo dày rãi rác trong nhu mô gan.X-quang đại tràng với Hình ảnh Khối nhô vào lòng đại tràng với đường bờBarium không đều, Lòng đại tràng bị hẹp lại.Nội soi đại trực tràng kèm Thấy trực tràng có U, sinh thiết làm Giải Phẫu Bệnhsinh thiết để biết lành tính hay ác tính. Chẩn đoán giải phẫu bệnh: đa số là ung thư biểu mô tuyến (Adenocarcinoma), các loại sarcom khác ít gặp: leiomyosarcoma, lympho-sarcoma…Cận lậm sàng được làm để đánh giá giai đoạn bệnh, U xâm lấn và đã di căn haychưa:MSCT (hoặc MRI) Đánh giá giai đoạn ung thư đại tràng, phát hiện ung thư tái phát hay di căn 16 Siêu âm trực tràng qua ngã Hiện nay là phương pháp được chọn lựa để đánh giá trực tràng mức độ xâm lấn qua thành trực tràng (độ chính xác 72 – 94%) và đánh giá di căn hạch vùng (độ chính xác 73 – 86%). MRI Có giá trị tương đương hay cao hơn siêu âm qua ngả trực tràng trong việc đánh giá mức độ xâm lấn qua thành trực tràng và đánh giá di căn hạch vùng. PET Làm sau phẫu thuật, để có thể phân biệt ung thư tái phát, di căn xa, hay sẹo xơ tại vùng miệng nối. 2. Chẩn đoán sự xâm lấn và di căn a. Xâm lấn tại chỗ - Mất tính di động của khối u: chứng tỏ khối u xâm nhiễm mô chung quanh. - Xâm lấn gây rò các tạng lân cận khối u. - Các phương pháp cận lâm sàng để chẩn đoán sự xâm lấn của khối u: siêu âm bụng, siêu âm qua nội soi trực tràng, chụp cắt lớp vùng chậu, soi bàng quang , soi dạ dày… b. Di căn - Hạch: hạch bẹn, hạch thượng đòn (Troisier), hạch vùng đại trực tràng. - Gan: to, lổn nhổn, cứng. Siêu âm bụng, chụp cắt lớp để xác định chẩn đoán. - Phổi: X quang phổi cho hình ảnh di căn là những bóng mờ tròn như bong bóng bay ở 2 phế trường. - Não: chụp cắt lớp sọ não phát hiện khối u ung thư di căn. - Xương: hình ảnh hủy xương của di căn xương cột cống hoặc xương chậu thường gặp. 3. Chẩn đoán giai đoạn Hiện nay có hai cách xếp hạng giai đoạn ung thư đại trực tràng được dùng nhiềunhất tùy theo sự xâm lấn của tế bào ung thư: a. Theo Dukes Xếp hạng được tác giả Dukes mô tả năm 1932, sau đó được cải biên bởi tác giảAstler, Coller và nhiều tác giả khác. Xếp hạng theo Dukes đã được sửa đổi: - Giai đoạn A: ung thư khu trú thành trực tràng ở lớp niêm mạc và lớp dưới niêm - Giai đoạn B: ung thư xâm lấn lớp cơ, lớp thanh mạc, chưa di ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư đại tràng Ung thư trực tràng Ung thư đại trực tràng Chẩn đoán ung thư đại trực tràng Chẩn đoán giai đoạn Nguyên tắc điều trị ngoại khoaTài liệu có liên quan:
-
Bài giảng Cập nhật chẩn đoán và xử trí IBS 2023 - PGS. TS. BS. Quách Trọng Đức
36 trang 112 1 0 -
8 trang 103 0 0
-
5 trang 42 0 0
-
5 trang 38 1 0
-
Cách phòng và điều trị bệnh ung thư
321 trang 31 0 0 -
6 loại ung thư nam giới dễ mắc phải
5 trang 29 0 0 -
27 trang 28 0 0
-
Bạn là bác sĩ tốt nhất của mình: Phần 1
99 trang 28 0 0 -
Phương pháp phòng và điều trị bệnh ung thư: Phần 2
90 trang 27 0 0 -
Những điều cần biết về ung thư đại-trực tràng (Kỳ 1)
5 trang 26 0 0