Thường ung thư thận tiến triển chậm, dựa vào một số dấu hiệu có thể tiên lượng được: - Tăng nhanh và rầm rộ khối u.- Máu lắng tăng cao.- Sốt.- Phản ứng miễn dịch giảm. Ung thư thận thường khu trú vì vậy cho phép điều trị khỏi; trường hợp có xâm lấn hạch, xâm lấn tĩnh mạch nguy cơ di căn rất lớn. Trong trường hợp đã có di căn tỷ lệ sống sót 5 năm chỉ 3%.VII. CÁC THỂ LÂM SÀNGMột số thể lâm sàng có thể gặp trong ung thư thận như sau: - Thể...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
UNG THƯ THẬN (Kỳ 3) UNG THƯ THẬN (Kỳ 3) VI. TIẾN TRIỂN Thường ung thư thận tiến triển chậm, dựa vào một số dấu hiệu có thể tiênlượng được: - Tăng nhanh và rầm rộ khối u. - Máu lắng tăng cao. - Sốt. - Phản ứng miễn dịch giảm. Ung thư thận thường khu trú vì vậy cho phép điều trị khỏi; trường hợp cóxâm lấn hạch, xâm lấn tĩnh mạch nguy cơ di căn rất lớn. Trong trường hợp đã códi căn tỷ lệ sống sót 5 năm chỉ 3%. VII. CÁC THỂ LÂM SÀNG Một số thể lâm sàng có thể gặp trong ung thư thận như sau: - Thể sốt: khi sốt không giải thích được nguyên nhân cần nghĩ đến ung thư,có thể sốt do nhiễm trùng hoặc do chính khối u gây ra. - Thể biểu hiện bằng các triệu chứng cận ung thư: sốt đơn thuần, đa hồngcầu, thiếu máu, gan to kèm theo tăng phosphatase kiềm, tăng calci máu. - Thể biểu hiện bằng các di căn: gãy xương, di căn phổi. - Thể biểu hiện bằng tắc tĩnh mạch tái phát. VIII. CHẨN ĐOÁN Trước một khối u thắt lưng cần nghĩ đến: khả năng thận sa hoặc thận lạcchỗ (người gầy có thể sờ thấy dễ dàng) hoặc khối u sau phúc mạc. Cần chẩn đoánphân biệt với: 1. Khối u khu trú: Khối u khu trú tại thận cần phân biệt: Nang thận đơn độc lành tính: không đái máu, siêu âm thấy hình ảnh trốngâm của nang thận, trên UIV khối không ngấm thuốc cản quang (thuộc phần nhumô thận), Scanner cho thấy khối giảm tỷ trọng kiểu nang và không ngấm thuốccản quang sau khi tiêm. Trong một vài trường hợp khó chẩn đoán cần phải mởvùng thắt lưng thăm dò. Bệnh thận đa nang: thường sờ thấy khối u cả hai bên kèm theo đái máu.Các thăm dò siêu âm, UIV, scanner giúp chẩn đoán dễ dàng. Một số khối u đặc khác hiếm gặp như angiomyolipome thận: loại nàythường lành tính, xuất hiện cả hai bên thận, nhiều khối. Scanner cho thấy khối u cótỷ trọng giống tổ chức mỡ, cộng hưởng từ cho tín hiệu cao giống tổ chức mỡ. 2. Chẩn đoán đái máu đơn độc: Đái máu đơn độc, toàn bãi cần soi bàng quang để xác định đái máu từ bênnào. Nếu UIV nghi ngờ: cần tìm sỏi không cản quang, lao thận, hoặc u nhú từđài thận. Nếu cần thiết phải chụp scanner hoặc chụp động mạch. IX. ĐIỀU TRỊ Phẫu thuật cắt thận mở rộng: cắt thận và tổ chức mỡ xung quanh chỉ địnhtrong trường hợp khối u khu trú. Tia xạ và hóa chất không hiệu quả trong điều trị ung thư thận. Có thể tiến hành điều trị bằng miễn dịch: Interferon alpha đơn độc hoặcphối hợp với Vinblastin. Điều trị bằng Interleukin 2 là yếu tố tăng lympho T, hoặcchuyển tế bào đáp ứng miễn dịch đã kích thích từ invitro vào người bệnh.
UNG THƯ THẬN (Kỳ 3)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 176.00 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
ung thư thận bệnh học nội khoa bệnh thận hệ tiết niệu bài giảng bệnh nội khoaTài liệu có liên quan:
-
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 161 5 0 -
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 1 - NXB Quân đội Nhân dân
385 trang 83 0 0 -
7 trang 81 0 0
-
5 trang 76 1 0
-
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 69 0 0 -
Bài giảng Giải phẫu học: Hệ tuần hoàn - ThS.BS. Nguyễn Hoàng Vũ
71 trang 58 1 0 -
Bệnh học nội khoa - Đại học Y Hà Nội
606 trang 41 0 0 -
Bệnh ký sinh trùng đường tiêu hoá (Kỳ 6)
6 trang 40 0 0 -
5 trang 38 0 0
-
BỆNH ĐẬU MÙA ( Smallpox ) (Kỳ 1)
5 trang 37 0 0