UNG THƯ TUYẾN GIÁP (Kỳ 3)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 175.13 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chẩn đoán: 1. Chẩn đoán xác định: cần dựa vào + Nguyên nhân sinh bệnh: có các yếu tố nguy cơ mắc bệnh cao (tuổi, giới, nơi ở, tiền sử. . . ). + Tính chất U và những rối loạn cục bộ do U gây ra: U rắn chắc, xâm nhiễm mạnh các cơ quan xung quanh, di động kém, nói khàn, đau tức lan lên vùng góc hàm cùng bên, loét da. . .+ Kết quả chẩn đoán tế bào học và đặc biệt là xét nghiệm mô bệnh học khối U sau mổ cho giá trị...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
UNG THƯ TUYẾN GIÁP (Kỳ 3) UNG THƯ TUYẾN GIÁP (Kỳ 3) VI. Chẩn đoán: 1. Chẩn đoán xác định: cần dựa vào + Nguyên nhân sinh bệnh: có các yếu tố nguy cơ mắc bệnh cao (tuổi,giới, nơi ở, tiền sử. . . ). + Tính chất U và những rối loạn cục bộ do U gây ra: U rắn chắc, xâmnhiễm mạnh các cơ quan xung quanh, di động kém, nói khàn, đau tức lan lên vùnggóc hàm cùng bên, loét da. . . + Kết quả chẩn đoán tế bào học và đặc biệt là xét nghiệm mô bệnhhọc khối U sau mổ cho giá trị chẩn đoán quyết định. 2. Chẩn đoán phân biệt: + Các viêm tuyến giáp không đặc hiệu (Hashimoto, Riedel. . . ):thường xác định được bằng chẩn đoán tế bào học (sinh thiết hút kim nhỏ) và môhọc sau mổ. + Bướu giáp thể nang biến chứng chảy máu trong nang: bướu giáp tora nhanh, chắc cứng, đau và các biểu hiện chèn ép các cơ quan vùng cổ. Chọc hútkhối U thấy có máu, không thấy tế bào Ung thư. + Viêm tuyến giáp đặc hiệu và Apxe tuyến giáp: tuyến giáp hayBướu giáp to ra nhanh, đau, nóng, đỏ. Chọc hút sinh thiết không thấy có tế bàoUng thư mà là các tế bào viêm mủ. Điều trị kháng sinh có hiệu quả. 3. Chẩn đoán giai đoạn bệnh: Theo Hiệp hội quốc tế chống ung thư (1994) có thể phân loại Ungthư tuyến giáp dựa theo T (Tumor), N (Node) và M (Metastasis) như sau: +T: U tuyến giáp nguyên phát - Tx : U nguyên phát không ghi nhận được. - T0 : không có U nguyên phát. - T1: U có đường kính < 1 cm, còn nằm trong giới hạn tuyếngiáp. - T2: U có đường kính 1-4 cm, còn nằm trong giới hạn tuyếngiáp. - T3: U có đường kính > 4 cm nhưng vẫn còn nằm trong giớihạn tuyến giáp. - T4: U có đường kính bất kỳ nhưng đã xâm lấn ra ngoài vỏ baotuyến giáp. + N: Hạch to vùng cổ - Nx: hạch vùng cổ không khám thấy. - N0: không có hạch di căn vùng cổ. - N1: di căn một hạch cùng bên, kích thước < 3 cm. - N2: hạch di căn có kích thước 3-6 cm. . N2a: di căn một hạch cùng bên. . N2b: di căn nhiều hạch cùng bên. . N2c: di căn hạch hai bên hoặc bên đối diện. - N3: hạch di căn có kích thước > 6 cm. + M: Di căn xa - Mx: di căn không phát hiện thấy. - M0: không có di căn. - M1: có di căn xa. VII. Một số đặc điểm thể bệnh của Ung thư tuyến giáp: 1. Thể nhú (Papillom carcinoma): + Là thể Ung thư tuyến giáp hay gặp nhất (chiếm 70% các Ung thưtuyến giáp). Là thể có tiên lượng tốt nhất. + Thường gặp ở tuổi trẻ (hơn 80% số bệnh nhân là dưới 40 tuổi). Thườngbiểu hiện ban đầu là một khối U đơn độc nhỏ ở tuyến giáp nên ít khi phát hiệnđược sớm. Sau đó khi đã có di căn hạch cổ hoặc khi U to ra và gây các hiện tượngchèn ép vùng cổ thì bệnh nhân mới đến khám để điều trị. Thể này có thể di cănvào phổi, xương và các nơi khác trong khi khối U nguyên phát vẫn còn nhỏ. + Tỉ lệ sống sau mổ 10 năm có thể đạt tới 70-80% nếu được phẫuthuật sớm, triệt để và điều trị bổ sung sau mổ đầy đủ. 2. Thể nang (Vesiculary carcinoma): + Chiếm khoảng 20-25% các Ung thư tuyến giáp. Tuy cũng là loạitiến triển chậm nhưng tiên lượng kém hơn thể nhú. + Thường ở tuổi 50-60 và ở vùng có bướu cổ địa phương. U thường ở mộtthuỳ, ít có di căn hạch cổ nhưng ở giai đoạn cuối thường có di căn xa theo đườngmáu, đặc biệt là hay di căn đến tổ chức xương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
UNG THƯ TUYẾN GIÁP (Kỳ 3) UNG THƯ TUYẾN GIÁP (Kỳ 3) VI. Chẩn đoán: 1. Chẩn đoán xác định: cần dựa vào + Nguyên nhân sinh bệnh: có các yếu tố nguy cơ mắc bệnh cao (tuổi,giới, nơi ở, tiền sử. . . ). + Tính chất U và những rối loạn cục bộ do U gây ra: U rắn chắc, xâmnhiễm mạnh các cơ quan xung quanh, di động kém, nói khàn, đau tức lan lên vùnggóc hàm cùng bên, loét da. . . + Kết quả chẩn đoán tế bào học và đặc biệt là xét nghiệm mô bệnhhọc khối U sau mổ cho giá trị chẩn đoán quyết định. 2. Chẩn đoán phân biệt: + Các viêm tuyến giáp không đặc hiệu (Hashimoto, Riedel. . . ):thường xác định được bằng chẩn đoán tế bào học (sinh thiết hút kim nhỏ) và môhọc sau mổ. + Bướu giáp thể nang biến chứng chảy máu trong nang: bướu giáp tora nhanh, chắc cứng, đau và các biểu hiện chèn ép các cơ quan vùng cổ. Chọc hútkhối U thấy có máu, không thấy tế bào Ung thư. + Viêm tuyến giáp đặc hiệu và Apxe tuyến giáp: tuyến giáp hayBướu giáp to ra nhanh, đau, nóng, đỏ. Chọc hút sinh thiết không thấy có tế bàoUng thư mà là các tế bào viêm mủ. Điều trị kháng sinh có hiệu quả. 3. Chẩn đoán giai đoạn bệnh: Theo Hiệp hội quốc tế chống ung thư (1994) có thể phân loại Ungthư tuyến giáp dựa theo T (Tumor), N (Node) và M (Metastasis) như sau: +T: U tuyến giáp nguyên phát - Tx : U nguyên phát không ghi nhận được. - T0 : không có U nguyên phát. - T1: U có đường kính < 1 cm, còn nằm trong giới hạn tuyếngiáp. - T2: U có đường kính 1-4 cm, còn nằm trong giới hạn tuyếngiáp. - T3: U có đường kính > 4 cm nhưng vẫn còn nằm trong giớihạn tuyến giáp. - T4: U có đường kính bất kỳ nhưng đã xâm lấn ra ngoài vỏ baotuyến giáp. + N: Hạch to vùng cổ - Nx: hạch vùng cổ không khám thấy. - N0: không có hạch di căn vùng cổ. - N1: di căn một hạch cùng bên, kích thước < 3 cm. - N2: hạch di căn có kích thước 3-6 cm. . N2a: di căn một hạch cùng bên. . N2b: di căn nhiều hạch cùng bên. . N2c: di căn hạch hai bên hoặc bên đối diện. - N3: hạch di căn có kích thước > 6 cm. + M: Di căn xa - Mx: di căn không phát hiện thấy. - M0: không có di căn. - M1: có di căn xa. VII. Một số đặc điểm thể bệnh của Ung thư tuyến giáp: 1. Thể nhú (Papillom carcinoma): + Là thể Ung thư tuyến giáp hay gặp nhất (chiếm 70% các Ung thưtuyến giáp). Là thể có tiên lượng tốt nhất. + Thường gặp ở tuổi trẻ (hơn 80% số bệnh nhân là dưới 40 tuổi). Thườngbiểu hiện ban đầu là một khối U đơn độc nhỏ ở tuyến giáp nên ít khi phát hiệnđược sớm. Sau đó khi đã có di căn hạch cổ hoặc khi U to ra và gây các hiện tượngchèn ép vùng cổ thì bệnh nhân mới đến khám để điều trị. Thể này có thể di cănvào phổi, xương và các nơi khác trong khi khối U nguyên phát vẫn còn nhỏ. + Tỉ lệ sống sau mổ 10 năm có thể đạt tới 70-80% nếu được phẫuthuật sớm, triệt để và điều trị bổ sung sau mổ đầy đủ. 2. Thể nang (Vesiculary carcinoma): + Chiếm khoảng 20-25% các Ung thư tuyến giáp. Tuy cũng là loạitiến triển chậm nhưng tiên lượng kém hơn thể nhú. + Thường ở tuổi 50-60 và ở vùng có bướu cổ địa phương. U thường ở mộtthuỳ, ít có di căn hạch cổ nhưng ở giai đoạn cuối thường có di căn xa theo đườngmáu, đặc biệt là hay di căn đến tổ chức xương.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư tuyến giáp bệnh học ngoại khoa chấn thương ngực M máu bài giảng bệnh ngoại khoaTài liệu có liên quan:
-
MỘT SỐ BỆNH TIM MẮC PHẢI (Kỳ 2)
5 trang 236 0 0 -
7 trang 55 0 0
-
Tìm hiểu Bệnh học Ngoại khoa tiêu hóa: Phần 2
164 trang 54 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần: Ngoại - Sản thú y (Dùng cho chuyên ngành Chăn nuôi Thú y)
6 trang 46 0 0 -
Tiểu luận: Báo cáo về bệnh dịch tễ học và các đặc điểm lâm sàng
38 trang 40 0 0 -
Tạp chí Y Dược thực hành 175: Số 10/2017
120 trang 40 0 0 -
5 trang 39 0 0
-
5 trang 35 0 0
-
Bệnh học Tim mạch - Ngoại lồng ngực: Phần 3
84 trang 34 0 0 -
5 trang 33 0 0