UNG THƯ VÚ (Kỳ 6) b)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 176.25 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Điều trị bổ xung sau phẫu thuật:Hầu hết các Cacxinom xâm nhiễm tuyến vú đều được coi là đã có “di căn vi thể” ở ngay thời điểm khởi đầu của việc điều trị. Do đó việc điều trị “bổ xung” phải được thực hiện ngay sau khi điều trị tại chỗ để có thể tác động tới các di căn vi thể còn lại. + Chiếu xạ:- Sau phẫu thuật cắt bỏ tuyến vú triệt để cải biên thì việc Chiếu xạ bổ xung sau mổ nói chung không cần thiết, trừ các trường hợp có rất...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
UNG THƯ VÚ (Kỳ 6) b) UNG THƯ VÚ (Kỳ 6) b) Điều trị bổ xung sau phẫu thuật: Hầu hết các Cacxinom xâm nhiễm tuyến vú đều được coi là đã có “di căn vithể” ở ngay thời điểm khởi đầu của việc điều trị. Do đó việc điều trị “bổ xung”phải được thực hiện ngay sau khi điều trị tại chỗ để có thể tác động tới các di cănvi thể còn lại. + Chiếu xạ: - Sau phẫu thuật cắt bỏ tuyến vú triệt để cải biên thì việc Chiếu xạ bổ xungsau mổ nói chung không cần thiết, trừ các trường hợp có rất nhiều hạch nách dicăn. - Sau các phẫu thuật cắt bỏ rộng tại chỗ (cắt bỏ một phần tuyến vú) thìChiếu xạ được coi là biện pháp bắt buộc đi kèm ngay sau mổ. + Hoá chất: - Thường dùng các phác đồ phối hợp nhiều loại thuốc để có hiệu quả điềutrị tốt hơn. Các phác đồ phối hợp thuốc hay dùng là: * CMF: Cyclophosphamide, Methotrexate, 5-fluorouracil * FAC: 5-fluorouracil, Adriamycin, Cyclophosphamide * CA: Cyclophosphamide, Adriamycin - Thường dùng hoá chất điều trị bổ xung bắt đầu sau mổ 4 tuần và một đợtkéo dài khoảng 6 tháng. + Nội tiết: - Các thuốc nội tiết thường được dùng là: Tamoxifen citrate (Nolvadex),Megestrol acetate (Megace), Aminoglutethimide (có tác dụng phá huỷ chức năngtuyến thượng thận), Estrogen (diethylstilbestrol), Androgen (fluoxymesterone)... - Việc chỉ định dùng thuốc Hocmon cần dựa vào xét nghiệm xác định thụcảm thể Estrogen và Progestogene của tế bào Ung thư vú. Nói chung nếu các thụcảm thể này dương tính thì điều trị bằng Hocmon sẽ có hiệu quả cao. - Ngoài các thuốc Nội tiết nói trên, các biện pháp khác cũng có ý nghĩa điềutrị nội tiết là: * Cắt bỏ buồng trứng: có hiệu quả điều trị rất tốt đối với những phụnữ tuổi trẻ. * Cắt bỏ Tuyến thượng thận hay cắt bỏ Tuyến yên. + Miễn dịch: Có thể dùng các biện pháp điều trị miễn dịch như: tiêm chủng BCG, uốngLevamisole… nhưng kết quả không rõ ràng. + Trong thực tế điều trị các biện pháp điều trị bổ xung nói trên luôn đượcsử dụng phối hợp với nhau, kết quả thu được cho thấy: - Kết hợp điều trị Hoá chất và Nội tiết cho hiệu quả cao hơn dùng chúngđơn thuần. - Điều trị hoá chất bằng các phác đồ kết hợp thuốc có hiệu quả cao hơnnhiều so với điều trị một loại thuốc đơn thuần. 2. Ung thư vú giai đoạn IIIA ( còn có thể phẫu thuật được): Đường hướng chung là phải điều trị kết hợp: + Điều trị Chiếu xạ tại chỗ và khu vực để hạn chế bớt sự phát triển của khốiU. Đồng thời dùng hoá chất để điều trị các di căn có thể có ở toàn thân. Sau đótiến hành phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tuyến vú kèm bóc tách lấy bỏ hạch nách. + Sau mổ tiếp tục điều trị bổ xung bằng Chiếu xạ, Hoá chất, Nội tiết… 3. Ung thư vú giai đoạn IIIB (không còn khả năng phẫu thuật): Đường hướng điều trị chung là: + Điều trị ngay từ đầu bằng hoá chất. Dùng phác đồ kết hợp thuốc CMF,CA hay FAC trong 3 hoặc 4 tháng. + Tiếp đó điều trị Chiếu xạ tại chỗ và khu vực, rồi tiến hành mổ cắt bỏ toànbộ tuyến vú. + Cuối cùng lại tiếp tục điều trị toàn thân bằng Hoá chất (phác đồ phối hợpthuốc CMF hoặc FAC), Nội tiết (Tamoxifen...)… 4. Ung thư vú giai đoạn IV (giai đoạn di căn toàn thân): Thường điều trị ngay bằng Hoá chất hay Nội tiết . a) Điều trị Nội tiết: + Phải dựa vào xét nghiệm xác định thụ cảm thể Estrogen (ER) vàProgesterone (PgR) trong tiêu bản bệnh phẩm U để chỉ định dùng các thuốc Nộitiết. Khi các thụ cảm thể này dương tính thì điều trị bằng Nội tiết mới có thể cóhiệu quả cao. + Các thuốc Nội tiết hay dùng là: - Tamoxifen citrate (Nolvadex), 20 mg/ một ngày: được dùng liên tục chođến khi bệnh nhân bị tái phát trở lại. - Megestrol acetate (Megace), 40 mg dùng 4 lần/ngày. - Aminoglutethimide, 250 mg uống 4 lần/ngày: được dùng cho các bệnhnhân có đáp ứng nhưng sau đó lại kém đáp ứng với điều trị nội tiết. Thuốc tạo nêntình trạng cắt bỏ tuyến thượng thận bằng thuốc. Phải dùng Hydrocortisone để dựphòng rối loạn trục Tyến yên-Thượng thận. Thường dùng Hydrocortisone uốngsáng, chiều và tối, mỗi lần uống 10 mg. - Các thuốc khác: Estrogen (diethylstilbestrol, 5 mg dùng 3 lần/ngày) hoặcAndrogen (fluoxymesterone, 10 mg dùng 4 lần/ngày). Thường dùng cho các bệnhnhân có đáp ứng nhưng sau đó lại không đáp ứng với điều trị bằng Tamoxifen,Megestrol acetate, hay Aminoglutethimide. + Cắt bỏ buồng trứng: - Chỉ định dùng cho các bệnh nhân nữ dưới 50 tuổi, bị Ung thư vú tái phátvới thụ cảm thể Estrogen dương tính. Có tác dụng cải thiện rõ rệt thời gian sốngthêm và giảm tỉ lệ tái phát trên những bệnh nhân này. - Có thể cắt bỏ buồng trứng trực tiếp bằng phẫu thuật, bằng chiếu xạ hoặcdùng thuốc (Leuprolide, Zolodex). + Mổ cắt bỏ Tuyến thượng thận hay cắt bỏ Tuyến yên: có thể gây ra nhữngvấn đề khó khăn trong theo dõi và điều trị do đó chỉ định áp dụng rất hạn chế. b) Điều trị Hoá chất: + Phác đồ CMF có hiệu quả tốt cho điều trị khởi đầu, nhất là khi kếthợp với Prednisone. Tỉ lệ đáp ứng là khoảng 60% với thời gian điều trị trung bìnhmột năm hoặc hơn. + Các phác đồ kết hợp của CA và FAC cũng có hiệu quả rõ rệt. + Sau khi bệnh không đáp ứng với các phác đồ kết hợp thuốc nói trên nữathì phải dùng đến các thuốc khác. Các thuốc có thể dùng cho bệnh nhân ở giaiđoạn cuối là Taxol, Fluorouracil, Methotrexate, Vinblastine, Vincristine,Mitomycin C và Prednisone. c) Điều trị phẫu thuật : Trong giai đoạn này, phẫu thuật không đóng vai trò quan trọng.Trong một số trường hợp do khối Ung thư tại tuyến vú phát triển gây loét da, bộinhiễm... ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt của bệnh nhân ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
UNG THƯ VÚ (Kỳ 6) b) UNG THƯ VÚ (Kỳ 6) b) Điều trị bổ xung sau phẫu thuật: Hầu hết các Cacxinom xâm nhiễm tuyến vú đều được coi là đã có “di căn vithể” ở ngay thời điểm khởi đầu của việc điều trị. Do đó việc điều trị “bổ xung”phải được thực hiện ngay sau khi điều trị tại chỗ để có thể tác động tới các di cănvi thể còn lại. + Chiếu xạ: - Sau phẫu thuật cắt bỏ tuyến vú triệt để cải biên thì việc Chiếu xạ bổ xungsau mổ nói chung không cần thiết, trừ các trường hợp có rất nhiều hạch nách dicăn. - Sau các phẫu thuật cắt bỏ rộng tại chỗ (cắt bỏ một phần tuyến vú) thìChiếu xạ được coi là biện pháp bắt buộc đi kèm ngay sau mổ. + Hoá chất: - Thường dùng các phác đồ phối hợp nhiều loại thuốc để có hiệu quả điềutrị tốt hơn. Các phác đồ phối hợp thuốc hay dùng là: * CMF: Cyclophosphamide, Methotrexate, 5-fluorouracil * FAC: 5-fluorouracil, Adriamycin, Cyclophosphamide * CA: Cyclophosphamide, Adriamycin - Thường dùng hoá chất điều trị bổ xung bắt đầu sau mổ 4 tuần và một đợtkéo dài khoảng 6 tháng. + Nội tiết: - Các thuốc nội tiết thường được dùng là: Tamoxifen citrate (Nolvadex),Megestrol acetate (Megace), Aminoglutethimide (có tác dụng phá huỷ chức năngtuyến thượng thận), Estrogen (diethylstilbestrol), Androgen (fluoxymesterone)... - Việc chỉ định dùng thuốc Hocmon cần dựa vào xét nghiệm xác định thụcảm thể Estrogen và Progestogene của tế bào Ung thư vú. Nói chung nếu các thụcảm thể này dương tính thì điều trị bằng Hocmon sẽ có hiệu quả cao. - Ngoài các thuốc Nội tiết nói trên, các biện pháp khác cũng có ý nghĩa điềutrị nội tiết là: * Cắt bỏ buồng trứng: có hiệu quả điều trị rất tốt đối với những phụnữ tuổi trẻ. * Cắt bỏ Tuyến thượng thận hay cắt bỏ Tuyến yên. + Miễn dịch: Có thể dùng các biện pháp điều trị miễn dịch như: tiêm chủng BCG, uốngLevamisole… nhưng kết quả không rõ ràng. + Trong thực tế điều trị các biện pháp điều trị bổ xung nói trên luôn đượcsử dụng phối hợp với nhau, kết quả thu được cho thấy: - Kết hợp điều trị Hoá chất và Nội tiết cho hiệu quả cao hơn dùng chúngđơn thuần. - Điều trị hoá chất bằng các phác đồ kết hợp thuốc có hiệu quả cao hơnnhiều so với điều trị một loại thuốc đơn thuần. 2. Ung thư vú giai đoạn IIIA ( còn có thể phẫu thuật được): Đường hướng chung là phải điều trị kết hợp: + Điều trị Chiếu xạ tại chỗ và khu vực để hạn chế bớt sự phát triển của khốiU. Đồng thời dùng hoá chất để điều trị các di căn có thể có ở toàn thân. Sau đótiến hành phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tuyến vú kèm bóc tách lấy bỏ hạch nách. + Sau mổ tiếp tục điều trị bổ xung bằng Chiếu xạ, Hoá chất, Nội tiết… 3. Ung thư vú giai đoạn IIIB (không còn khả năng phẫu thuật): Đường hướng điều trị chung là: + Điều trị ngay từ đầu bằng hoá chất. Dùng phác đồ kết hợp thuốc CMF,CA hay FAC trong 3 hoặc 4 tháng. + Tiếp đó điều trị Chiếu xạ tại chỗ và khu vực, rồi tiến hành mổ cắt bỏ toànbộ tuyến vú. + Cuối cùng lại tiếp tục điều trị toàn thân bằng Hoá chất (phác đồ phối hợpthuốc CMF hoặc FAC), Nội tiết (Tamoxifen...)… 4. Ung thư vú giai đoạn IV (giai đoạn di căn toàn thân): Thường điều trị ngay bằng Hoá chất hay Nội tiết . a) Điều trị Nội tiết: + Phải dựa vào xét nghiệm xác định thụ cảm thể Estrogen (ER) vàProgesterone (PgR) trong tiêu bản bệnh phẩm U để chỉ định dùng các thuốc Nộitiết. Khi các thụ cảm thể này dương tính thì điều trị bằng Nội tiết mới có thể cóhiệu quả cao. + Các thuốc Nội tiết hay dùng là: - Tamoxifen citrate (Nolvadex), 20 mg/ một ngày: được dùng liên tục chođến khi bệnh nhân bị tái phát trở lại. - Megestrol acetate (Megace), 40 mg dùng 4 lần/ngày. - Aminoglutethimide, 250 mg uống 4 lần/ngày: được dùng cho các bệnhnhân có đáp ứng nhưng sau đó lại kém đáp ứng với điều trị nội tiết. Thuốc tạo nêntình trạng cắt bỏ tuyến thượng thận bằng thuốc. Phải dùng Hydrocortisone để dựphòng rối loạn trục Tyến yên-Thượng thận. Thường dùng Hydrocortisone uốngsáng, chiều và tối, mỗi lần uống 10 mg. - Các thuốc khác: Estrogen (diethylstilbestrol, 5 mg dùng 3 lần/ngày) hoặcAndrogen (fluoxymesterone, 10 mg dùng 4 lần/ngày). Thường dùng cho các bệnhnhân có đáp ứng nhưng sau đó lại không đáp ứng với điều trị bằng Tamoxifen,Megestrol acetate, hay Aminoglutethimide. + Cắt bỏ buồng trứng: - Chỉ định dùng cho các bệnh nhân nữ dưới 50 tuổi, bị Ung thư vú tái phátvới thụ cảm thể Estrogen dương tính. Có tác dụng cải thiện rõ rệt thời gian sốngthêm và giảm tỉ lệ tái phát trên những bệnh nhân này. - Có thể cắt bỏ buồng trứng trực tiếp bằng phẫu thuật, bằng chiếu xạ hoặcdùng thuốc (Leuprolide, Zolodex). + Mổ cắt bỏ Tuyến thượng thận hay cắt bỏ Tuyến yên: có thể gây ra nhữngvấn đề khó khăn trong theo dõi và điều trị do đó chỉ định áp dụng rất hạn chế. b) Điều trị Hoá chất: + Phác đồ CMF có hiệu quả tốt cho điều trị khởi đầu, nhất là khi kếthợp với Prednisone. Tỉ lệ đáp ứng là khoảng 60% với thời gian điều trị trung bìnhmột năm hoặc hơn. + Các phác đồ kết hợp của CA và FAC cũng có hiệu quả rõ rệt. + Sau khi bệnh không đáp ứng với các phác đồ kết hợp thuốc nói trên nữathì phải dùng đến các thuốc khác. Các thuốc có thể dùng cho bệnh nhân ở giaiđoạn cuối là Taxol, Fluorouracil, Methotrexate, Vinblastine, Vincristine,Mitomycin C và Prednisone. c) Điều trị phẫu thuật : Trong giai đoạn này, phẫu thuật không đóng vai trò quan trọng.Trong một số trường hợp do khối Ung thư tại tuyến vú phát triển gây loét da, bộinhiễm... ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt của bệnh nhân ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư vú bệnh học ngoại khoa chấn thương ngực M máu bài giảng bệnh ngoại khoaTài liệu có liên quan:
-
MỘT SỐ BỆNH TIM MẮC PHẢI (Kỳ 2)
5 trang 235 0 0 -
9 trang 218 0 0
-
8 trang 183 0 0
-
8 trang 128 2 0
-
5 trang 79 0 0
-
Tìm hiểu Bệnh học Ngoại khoa tiêu hóa: Phần 2
164 trang 54 0 0 -
Bài giảng Liệu pháp hormone ở tuổi mãn kinh - Các khái niệm, tranh luận và tiếp cận điều trị
44 trang 49 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần: Ngoại - Sản thú y (Dùng cho chuyên ngành Chăn nuôi Thú y)
6 trang 46 0 0 -
Kiến thức về tự khám vú của phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2023
7 trang 44 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và X-quang tuyến vú của ung thư vú bộ ba âm tính
13 trang 44 0 0