Danh mục tài liệu

ƯỚC LƯỢNG KÊNH TRONG OFDM CỦA WIMAX 5

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 254.39 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ubiquitous bằng cách định một khoảng thời gian cho mỗi Subcriber Station (SStrạm đăng kí). Nếu chỉ có một SS trong mạng thì WIMAX Base Station (BStrạm cơ sở) sẽ giao tiếp với SS bằng Point-to-Point.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ƯỚC LƯỢNG KÊNH TRONG OFDM CỦA WIMAX 5 Hình 2.3: Tích phân của 2 sóng sin khác tần số.Điều này gọi là tính trực giao của dạng sóng sin. Nó cho thấy rằng miễn là 2 sóng sinkhác tần số thì tích phân của chúng sẽ bằng 0. Đây chính là cơ sở then chốt của quátrình điều chế OFDM.Nếu 2 sóng sin cùng tần số : Hình 2.4: Tích phân 2 sóng sin cùng tần số.Nếu 2 sóng sin có cùng tần số như nhau thì dạng sóng hợp thành luôn luôn dương, giátrị trung bình của nó luôn luôn khác 0. Đây chính là cơ sở của quá trình giải điều chếtín hiệu OFDM. Các máy thu biến đổi tín hiệu thu được từ miền tần số nhờ sử dụng kĩthuật biến đổi Fourier nhanh (FFT).Việc giải điều chế chặc chẽ được thực hiện kế tiếp trong miền tần số bằng cách nhânmột sóng mang được tạo ra trong máy thu đơn với một sóng mang được tạo ra trongmáy thu có cùng tần số và pha. Sau đó phép tích phân sẽ làm tất cả các ong mangbằng 0 ngoại trừ ong mang cần điều chế.2.2.1.2 Tiền tố vòng CP (Cyclic prefix):Tiền tố vòng CP (Cyclic prefix) có thể hoàn toàn loại bỏ nhiễu xuyên kí tự ISI miễn làthời lượng CP lâu hơn trễ lan truyền. CP chính là sự lặp lại phần dữ liệu gồm các mẫucuối của khối được gắn vào trước một tải tin. Chính CP chống lại nhiễu liên khối vàlàm kênh quay vòng và cho phép cân bằng miền tần số với độ phức tạp thấp. Hình 2.5: Mô tả tiền tố vòng (Cyclic prefix).Tuy vậy một hạn chế của CP là nó được thêm vào trước tải tin làm giảm hiệu suất sửdụng băng thông. CP không chỉ làm giảm hiệu suất băng thông, ảnh hưởng của CPcũng tương tự như hệ số roll-off trong các hệ thống ong mang đơn được lọc cosinnâng.Do OFDM có một phổ “tường gạch” đan xen rất nhọn, một tỉ lệ lớn các băng thôngkênh cấp phát có thể được sử dụng cho truyền số liệu, giúp làm giảm suy hao hiệu suấtdo tiền tố vòng CP.OFDM khai thác sự phân tập tần số của kênh đa đường bằng cách mã hoá và chèn ong mang con trước khi truyền đi. Điều chế OFDM có thể thựcthông tin trên cáchiện được với biến đổi ngược Forrier nhanh –IFFT, phép biến đổi này cho phép một sốlượng lớn các ong mang con (lên tới 2048) với độ phức tạp thấp.Trong một hệ thống OFDM, tài nguyên sẵn có trong miền thời gian chính là các sysbolOFDM và trong miền tần số chính là các ong mang con. Tài nguyên về thời gian vàtần số có thể được tổ chức thành các kênh con (sub-channel) cấp phát cho người ong.OFDMA là một nguyên lý đa truy nhập-ghép kênh cung cấp khả năng ghép kênh cácluồng dữ liệu từ nhiều người ong trên các kênh con hướng xuống và đa truy nhậphướng lên nhờ các kênh con hướng lên.2.2.1.3 Bểu tượng pilot:Các biểu tượng Pilot đóng vài trò quan trọng trong việc cân bằng và ước lượng kênh.Trong quá trình truyền tín hiệu, máy thu và máy phát cần phải báo cho nhau về tìnhtrạng của kênh hay về tham số của bộ giải điều chế được sử dụng cho gói tin đã nhậnđược … thông tin này có thể lấy trong bản ong sysbol OFDM nhờ các ong mangPilot.2.3 Kĩ thuật OFDMA trong WIMAX:2.3.1 Cấu trúc biểu tượng OFDMA và kênh con hoá:Cấu trúc biểu tượng OFDMA gồm 3 loại ong mang con như hình 2.6:  ong mang con dữ liệu (Dat) cho truyền dữ liệu.  ong mang con dẫn đường (Pilot) cho mục đích ước lượng và đồng bộ.  ong mang con vô dụng (Null) không để truyền dẫn, được sử dụng cho các băng bảo vệ và các ong mang DC. Hình 2.6: Cấu trúc ong mang con OFDMA.Các kênh con tích cực (dữ liệu và dẫn đường) được nhóm lại thành các tập con các ong mang con gọi là các kênh. OFDMA PHY hỗ trợ kênh con hoá ở cả hướng xuốngDL và hướng lên UL. Đơn vị tài nguyên tần số thời gian tối thiểu là một khe bằng với48 âm điệu dự liệu (các ong mang con).Có 2 kiểu hoán vị các kiểu sóng mang con cho kênh con hoá: phân tập (Diversity) vàlân cận (Contiguous). Hoán vị phân tập kéo theo các ong mang con ngẫu nhiên tạothành các kênh con. Nó cung cấp phân tập tần số và lấy trung bình nhiễu liên tế bào.Các hoán vị phân tập gồm DL FUSC (Fully used sub-carrier: ong mang con sử dụng ong mang con sử dụng một phần) vàhoàn toàn), DL PUSC (Patially used sub-carrier:UL PUSC và các hoán vị tuỳ chọn thêm vào.Với DL PUSC, mỗi cặp biểu tượng OFDM, các ong mang con khả dụng được nhómlại thành các cluster chứa 14 sóng mang con lân cận trên mỗi khoảng thời gian của biểutượng, với cấp phát dữ liệu và dẫn đường trong mỗi Cluster trong các biểu tượng chẵnvà lẻ như mô tả ở hình 2.7. Hình 2.7: Tần số DL gồm nhiều kênh con.Một nguyên lý săp xếp lại được sử dụng để tạo thành các nhóm cluster chẳng hạn mỗinhóm được tạo thành bởi các cluster được phân bố qua không gian các ong mangcon.Mỗi kênh con trong một nhóm chứa 2 cluster và được tạo bởi 48 sóng mang con và 8sóng mang dẫn đường (Pilot). Các ong mang dữ liệu trong mỗi nhóm được tiếp tụchoán vị để tạo thành các kênh con trong phạm vi nhóm.Vì vậy, chỉ các vị trí dẫn đường trong cluster là được biểu thị trong hình 2.8. Các ongmang con dữ liệu trong các cluster được phân bố cho nhiều kênh con.Cấu trúc cluster cho DL, một cấu trúc lát (tile) được định nghĩa cho UL PUSC có địnhdạng như hình 2.8. Hình 2.8: Cấu trúc Tile cho đường lên UL PUSC. ong mang con khả dụng sẽ được chia thành các lát (Tile) và 6 lát đượcKhông gianchọn từ toàn bộ phổ theo nguyên lý hoán vị \ sắp xếp lại. Và được nhóm lại với nhautạo thành khe (slot). Một slot gồm 48 sóng mang con dữ liệu và 24 sóng mang con dẫnđường trong 3 biểu tượng OFDM.Hoán vị lân cận nhóm một khối các ong mang lân cận tạo thành một kênh con. Cáchoán vị lân cận gồm AMC hướng DL và AMC hướng UL có cùng cấu trúc. Trong mộtbiểu tượng có 9 sóng mang con lân cận gọi là BIN, với 8 trong số đó được ấn đ ...