7.2. Các thuốc dùng đường toàn thân điều trị vẩy nến. 7.2. 1. Quang hoá trị liệu ( photo chemotherapy).PUVA trị liệu : PUVA trị liệu là phương pháp nổi tiếng trên thế giới điều trịvẩynến được ca ngợi phổ biến ở nhiều nước là phương pháp quang hoá trị liệu. Phương pháp này do Parrish và Fitzpatrick đề xuất năm 1974.Nội dung của phương pháp bao gồm: - Uống thuốc cảm ứng ánh sáng Psoralen.- 2 giờ sau chiếu tia cực tím sóng A ( UVA) bước sóng 320-400 nm ( na nô mét).Tác dụng chính của phương...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VẨY NẾN (Psoriasis) (Kỳ 5) VẨY NẾN (Psoriasis) (Kỳ 5) BS CKII Bùi Khánh Duy 7.2. Các thuốc dùng đường toàn thân điều trị vẩy nến. 7.2. 1. Quang hoá trị liệu ( photo chemotherapy). PUVA trị liệu : PUVA trị liệu là phương pháp nổi tiếng trên thế giới điềutrịvẩynến được ca ngợi phổ biến ở nhiều nước là phương pháp quang hoá trị liệu. Phương pháp này do Parrish và Fitzpatrick đề xuất năm 1974. Nội dung của phương pháp bao gồm: - Uống thuốc cảm ứng ánh sáng Psoralen. - 2 giờ sau chiếu tia cực tím sóng A ( UVA) bước sóng 320-400 nm ( na nômét). Tác dụng chính của phương pháp PUVA là : - Hiệu quả chống phân bào. - Hiệu quả miễn dịch giảm số lượng và giảm hoạt hoá lympho T (TCD3,TCD4, TCD8), ức chế tổng hợp ADN của lympho, giảm các yếu tố hoáứng động, giảm sản xuất IL2, ức chế biểu lộ HLA DR của tế bào sừng. - Làm sạch tổn thương nhanh chóng, có hiệu lực trong giai đoạn vượng vàtái phát bệnh. - Giản đơn, dễ thực hiện, tránh phải bôi thuốc. - Tương đối an toàn, ít độc hại. - Giai đoạn tấn công 3 lần chiếu / tuần trong 1 tháng. - Giai đoạn duy trì 1 lần / tuần trong 2 tháng. Kết quả của nhiều tác giả của nhiều nước thu được là bệnh đỡ 70-95% sauđợt điều trị PUVA. Tác dụng phụ : một số buồn nôn, đỏ da, ngứa, nổi phỏng nước, trên thựcnghiệm súc vật có 1 số đục nhân mắt, gìada... 7.2.2. Retinoid ( nhóm etretinate- biệt dược Tigason-Soriatan). Retinoid là một dẫn xuất tổng hợp của vitamin A có tác dụng trị liệu cao vàít độc tính hơn vitamin A, có đặc tính kháng nhiễm sừng (Antikeratisantes) vàkháng tân tạo (Antineoplastique) , việc phát hiện ra nhóm Retinoid ( Vitamin Aacid) được coi là một cuộc cách mạng giống như là việc phát minh ra thuốccortocoid. Công thức hoá học của etretinate. Acitretine (Soriatan) đặc tính dược độc học tốt hơn etretinate (Tigason) thờigian bán huỷ ở nhiêù liều là 50 giờ, thải trừ chủ yếu qua gan và một ít qua thận. Cơ chế tác dụng của Retinoid chưa rõ hoàn toàn nhưng có tác dụng điềuhoà tăng trưởng và biệt hoá tế bào, tác dộng trực tiếp lên gen của chất keratin, làmchậm tăng sản biểu bì và bình thường hoá quá trình biệt hoá tế bào sừng.Điều biếnmiễn dịch và chống thâm nhiễm viêm biểu bì trong bệnh vẩy nến, ức chế biểu hiệnHLA lớp II (HLADR +) Chỉ định. Vẩy nến thông thường diện rộng. Vẩy nến khớp. Vẩy nến đỏ da toàn thân. Vẩy nến mụn mủ. Liều dùng : tuần đàu nên dùng ngày 10 mg, sau đó tăng dần liều dùng 20-25 mg/ ngày, khi có viêm môi là có thể đã đạt được liều tối đa. Dùng thuốc 1 vài tháng đến 6-12 tháng hoặc giảm liều dùng liều duy trìtránh tái phát. Tác dụng phụ : Viêm kết mạc, khô mắt, khô da (48-78%) . Rụng tóc, ngứa, da mỏng, viêm môi (87-100%). Khô miệng (8-88%), trên động vật thí nghiệm có tính gây quái thai(teratogenic), do vậy không dùng cho phụ nữ tuổi sinh đẻ ( đảm bảo trước khidùng thuốc, trong khi dùng thuốc và sau khi ngừng thuốc 2-3 tháng không cóthai). Retinoid không gây đột biến tinh trùng ở nam . 7.2.3.Methotrexate. Methotrexate ( MTX) là thuốc ức chế miễn dịch,là một chất đối kháng axitfolic, có tác dụng ức chế tăng sinh tổng hợp axit nucleic, có tác dụng ức chế tăngsinh tế bào thượng bì trong bệnh vẩy nến, chống viêm giảm hoá ứng động củabạch cầu đa nhân, giảm sản xuất IL8 trong bệnh vẩy nến. Thuốc này là loại thuốcức chế có tác dụng phụ độc hại nhất là với gan, mau nên chủ yếu chỉ dùng chi vẩynến thể mảng lan toả và một vài thể nặng như vẩy nến khớp, vẩy nến đỏ da toànthân, vẩy nến diện rộng> 50% diện tích cơ thể và chủ yếu nên dùng cho ngườikhoẻ mạnh 50 tuổi trở lên, không nên chỉ định dùng cho người trẻ nhất là phụ nữtuổi sinh đẻ hoặc vẩy nến thông thường mức độ nhẹ và vừa. Liều lượng và cách dùng. Theo Fitzpatrick 1997 thời gian dùng MTX theo chế độ 3 phần ( Tripledose regimen). - Tuần 1 uống liều test : 2 viên MTX x 2,5 mg , cách nhau 12 giờ , 7 giờsáng uống 1 viên , 7 giờ tối uống 1 viên, thử công thức máu. - Tuần 2 : uống 3 viên MTX 2,5 mg 1/1/1. (Ví dụ sáng thứ 2: 1 viên , tối thứ 2 : 1 viên, sáng thứ 3 : 1 viên, các ngàykhác không uống thuốc). Theo dõi bệnh giảm đỡ thế nào nếu cần tuần sau cho uống 2-1-1 ( sáng thứhai : 1 viên, tối thứ hai : 1 viên, sáng thứ ba : 1 viên, sáng thứ tư : 1 viên, các ngàykhác không uống thuốc), và nếu chuyển biến chậm tuần sau cho uống 2/2/2: thứ 2,thứ ba, thứ tư mỗi ngày 2 viên MTX, sáng 1 viên 2,5 mg , tối 1 viên 2,5 mg vớiliều này các nghiên cứu cho thấy 80% số bệnh nhân đỡ nhiều trước v ...
VẨY NẾN (Psoriasis) (Kỳ 5)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 166.72 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh Psoriasis bệnh học nội khoa bệnh da liễu bệnh ngoài da bệnh hoa liễu bệnh vảy nếnTài liệu có liên quan:
-
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 161 5 0 -
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 1 - NXB Quân đội Nhân dân
385 trang 83 0 0 -
7 trang 82 0 0
-
5 trang 77 1 0
-
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 69 0 0 -
Bài giảng Giải phẫu học: Hệ tuần hoàn - ThS.BS. Nguyễn Hoàng Vũ
71 trang 58 1 0 -
5 trang 41 0 0
-
Bệnh ký sinh trùng đường tiêu hoá (Kỳ 6)
6 trang 41 0 0 -
Bệnh học nội khoa - Đại học Y Hà Nội
606 trang 41 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và hiệu quả điều trị bệnh vảy nến đỏ da toàn thân bằng Methotrexate
5 trang 38 0 0