Danh mục tài liệu

VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ BỆNH NGHỀ NGHIỆP part 9

Số trang: 30      Loại file: pdf      Dung lượng: 483.74 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

- Điều trị mạn tính: điều trị theo triệu chứng, cho ăn sữa chua và vitamin các loại với liều cao. - Đề phòng: tổ chức sản xuất theo hệ thống kín có hệ thống hút gió. - Có trang bị bảo hộ lao động: áo quần, mũ, khẩu trang, găng tay để da khỏi tiếp xúc với thuốc. - Không được ăn, hút thuốc lá trong khi làm việc. Hết giờ làm việc phải rửa tay thay quần áo, tắm rửa. - Tuyên truyền giải thích để mọi người hiểu biết tránh dùng bừa bãi như uống 666 để...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ BỆNH NGHỀ NGHIỆP part 9 - Điều trị mạn tính: điều trị theo triệu chứng, cho ăn sữa chua và vitamin các loạivới liều cao. - Đề phòng: tổ chức sản xuất theo hệ thống kín có hệ thống hút gió. - Có trang bị bảo hộ lao động: áo quần, mũ, khẩu trang, găng tay để da khỏi tiếpxúc với thuốc. - Không được ăn, hút thuốc lá trong khi làm việc. Hết giờ làm việc phải rửa taythay quần áo, tắm rửa. - Tuyên truyền giải thích để mọi người hiểu biết tránh dùng bừa bãi như uống666 để tẩy giun, trừ chấy rận, bôi ghẻ... đề phòng nhiễm độc. - Kiểm tra sức khoẻ công nhân sản xuất theo định kỳ ít nhất một năm 1 lần.III. THUỐC TRỪ SÂU DDT DDT tức là diclorodiphenyl triclorectan, hiện nay người ta sản xuất nhiều dạng,đó là một hỗn hợp gồm nhiều dạng đồng phân của DDT. DDT nguyên chất là tinh thể không mầu, mùi mốc, độ bay hơi thấp, không tantrong nước. Tỷ lệ tan trong các dung môi hữu cơ tăng theo nhiệt độ. Rất bền vững, ở7600C không biến chất, không bị các loại acid mạnh và các thứ nước acid phân giải.Trái lại bị các loại kiềm phân giải thành dichloro - diphennyl - diclorétylen (DDE) ítđộc hơn. 3.1. Cơ chế bệnh sinh DDT là một chất độc tiếp xúc phá hoại các tế bào thần kinh. Bắt đầu là hiệntượng kích thích, sau đến rối loạn phối hợp động tác, cuối cùng đi đến tê liệt Vào cơthể phần lớn phân bố trong các tổ chức mỡ. Theo Martin và Vai ne độc tính chủ yếucủa DDT là CHOCL8 (tricloetan). Theo một số nhà nghiên cứu thì liều LD50 đối vớichuột là 200mg/cân nặng. Đối với côn trùng dễ xảy ra hiện tượng quen thuốc nên dùnglâu mất tác dụng, cần phối hợp thuốc. Đối với người tiếp xúc qua da với các loại nhũ tương, dầu, mỡ có pha trộn DDTcũng có thể bị nhiễm độc nhưng ít hơn là nhiễm độc qua đường hô hấp. Một số nhànghiên cứu Mỹ (1950) cho rằng uống vào bị nhiễm độc nặng hơn là hít vào, nguyênnhân có thể là do bột uống vào hạt to hơn, nhưng thực tế dùng loại dung dịch để phunhạt tuy nhỏ hơn nhưng lượng hít vào phổi lại nhiều hơn. Theo Campbell (1949) vềbệnh lý giải phẫu không thấy có sự biến đổi gì đặc biệt trong nước tiểu, có thể thấyhồng cầu, trụ niệu. Có người cho rằng khi ngộ độc có thể thấy giảm canxi huyết. DDTsau khi vào cơ thể được thải ra ngoài bằng đường nước tiểu và phân. Có người chorằng 75 ÷ 80% DDT ở trong cơ thể sẽ biến thành DDA (acid phía dicloro diphenylacetic) từ từ thải ra theo nước tiểu, một phần nhỏ ở lại gan cũng được phân giải nên ít238gây độc. 3.2. Biểu hiện bệnh lý và điều trị Nhiễm độc DDT có thể có các biểu hiện bệnh lý cấp và mạn tính. 3.2.1. Cấp tính Nếu uống nhầm phải DDT trước tiên thấy xuất hiện các dấu hiệu về tiêu hoá, ỉachảy, tiếp đến các hội chứng thần kinh cảm giác giảm, đau nhức các khớp, tê tay chân,nhức đầu, chuột rút, co giật cơ, tê lưỡi, môi. Nặng có thể bị tê liệt mất ngủ, có ảo giácmê sảng, lên cơn giật, hôn mê đồng tử giãn, khó thở, khi khỏi có thể còn hậu quả viêmdạ dày. Nếu vào đường hô hấp: ngoài những triệu chứng trên, nặng sẽ có thể gây phùphổi cấp, hôn mê. Nhiễm độc do tiếp xúc gây viêm da, da sưng đỏ, nổi mụn. Xét nghiệm máu có thể thấy hiện tượng giảm bạch cầu đa nhân, gây thiếu máutan huyết, hồng cầu mạng lưới tăng. Trong nước tiểu có chất indoxyl sunlfat. 3.2.2. Mạn tính Toàn thân mỏi mệt, ăn kém, buồn ngủ nhiều. Nặng có thể giảm thị lực, co giật,tổn thương gan thận. Để chẩn đoán cần phải tìm DDT trong nước tiểu. Nhìn chung điều trị và phòng bệnh nhiễm độc DDT giống như với 666.IV. THUỐC TRỪ SÂU THUỶ NGÂN HỮU CƠ Hoá chất trừ sâu thuỷ ngân hữu cơ dùng trong nông nghiệp thường có 3 loại:Thuỷ ngân Etin clorua, thuỷ ngân phenyl acetat (C6H5HgO2C2H3) thuỷ ngân cònphotphat (C2H5HgH2PO4) Thành phần đưa ra thị trường có 2% thuỷ ngân còn cloruacòn gọi là Cèrèsan hoặc có 2,5% thuỷ ngân Phenyl acetat hay 5% thuỷ ngân cònphotphat. Thuỷ ngân còn clorua là một loại tinh thể trắng, khó hoà tan trong nước, dễtan trong cồn và các loại dầu, đe, ở nhiệt độ thấp cũng bốc hơi nhanh. Hai loại còn cótác dụng diệt sâu, nấm mạnh hơn nhưng có độc tính cao. Những người thường xuyêntiếp xúc với hoá chất trừ sâu thuỷ ngân hữu cơ thường gặp là sản xuất, chế biến, đónggói hoặc vận chuyển hoá chất này trong nông nghiệp, để bảo vệ giống, nếu không có ýthức đề phòng thì dễ bị nhiễm độc. Hoá chất thuỷ ngân hữu cơ thường qua đường hôhấp, da niêm mạc và đường tiêu hoá vào cơ thể. Loại này thường tích luỹ trong cơ thểnhất là ở tổ chức não khó tự thải ra ngoài cho nên trong máu và trong nước tiểu nồngđộ không cao. Do tác dụng của thuỷ ngân vào vỏ não nên các tế bào vỏ não bị ức chế,không điều khiển được các trung tâm thần kinh bên dưới, dẫn đến một trạng thái bệnhlý của thần kinh sọ não. Ngoài ra còn gây tổn thương ở gan, ruột và thận. Bệnh ở thể cấp tính: trong miệng có mùi vị kim loại, hít phải nhiều sẽ chóng mặt, 239kém ăn, buồn nôn, trạng thái lơ mơ. Cá biệt có người đau bụng đi lỏng, có khi đi ngoàira máu, có cảm giác nóng bỏng ở cữ lợi sung huyết và chảy máu. Dấu hiệu rõ nhất làrối loạn thần kinh vận động, co giật, nhất là hai tay. Nặng: Toàn thân co giật, tứ chi tê dại, nghe kém, mắt mờ, da sưng nóng, đỏ nổimụn và bị bỏng. Bệnh ở thể mạn tính: tiến triển chậm, triệu chứng không rõ rệt, trước tiên có cảmgiác mỏi mệt, đau đầu, toàn thân suy yếu, mất ngủ, run chân tay. Nếu điều trị khôngkịp thời sẽ dẫn đến bại liệt. Trong cấp cứu và điều trị người ta dùng BAL hay unitio 15% theo liều 5mg/kgtiêm bắp thịt đồng thời cho dung dịch ngọt 30 ÷ 40%, 300 ÷500ml tiêm tĩnh mạch,Vitamin C 10mg từ 3 ÷ 5 ống mỗi ngày. Nếu vào đường tiêu hoá: cho uống sữa hay trứng (cả lòng trắng). Rửa dạ dày vàcho uống than hoạt tính, chất oxit Mg, nếu ở giai đoạn mới. Nếu là ở giai đoạn mạn tính: dùng unitiol với liều lượng như trên từ 7 ÷ 10 ngàyhoặc 15 ngày, đồng thời kiểm tra thuỷ ...