Viêm mũi mạn tính
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 118.34 KB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Rất phổ biến ở nước ta do khí hậu nóng ẩm, niêm mạc mũi viêm mãn tính sẽ phản ứng tăng tiết nhầy và quá phát. 1. Triệu chứng lâm sàng: Lúc đầu là ngạt mũi một bên, lúc bên nọ khi bên kia, sau đó ngạt liên tục dữ dội cả 2 bên, xuất tiêt ít, nhầy dai dính không màu, ít khi có mủ, có xu hướng phát triển phía mũi sau xuống họng, viêm họng thứ phát, BN hay phải đằng hắng, nói giọng mũi kín, chảy nước mắt, có thể có viêm túi lê, nhức...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm mũi mạn tính Viêm mũi mạn tính Rất phổ biến ở nước ta do khí hậu nóng ẩm, niêm mạc mũi viêmmãn tính sẽ phản ứng tăng tiết nhầy và quá phát. 1. Triệu chứng lâm sàng: Lúc đầu là ngạt mũi một bên, lúc bên nọ khi bên kia, sau đó ngạt liêntục dữ dội cả 2 bên, xuất tiêt ít, nhầy dai dính không màu, ít khi có mủ, có xuhướng phát triển phía mũi sau xuống họng, viêm họng thứ phát, BN hay phảiđằng hắng, nói giọng mũi kín, chảy nước mắt, có thể có viêm túi lê, nhứcđầu mất ngủ. Lâm sàng có 3 giai đoạn: 1.1. Giai đoạn xung huyết đơn thuần: Ngạt mũi liên tục cả đêm lẫnngày, xuất tiết ít, khám niêm mạc mũi cuốn mũi to, đỏ, đôi khi tím bầm đặtthuốc co mạch còn co hồi tốt. 1.2. Giai đoạn xuất tiết: Chảy mũi là dấu hiệu cơ bản, nhầy hoặc mủ,chảy hàng tháng, ngạt mũi thường xuyên, giảm hoặc mất khứu giác. Niêmmạc mũi phù nề nhợt nhạt, cuốn mũi nề mọng, đặt thuốc co mạch còn có tácdụng nhưng chậm và tái sưng nề nhanh. Sàn mũi và các khe có chất xuất tiếtứ đọng. 1.3. Giai đoạn quá phát: Là hậu quả của một quá trình quá sản niêmmạc cuốn dưới, tắc mũi liên tục, ngày càng tăng, đặt các loại thuốc co mạchkhông còn tác dụng, nói giọng mũi kín, thở miệng nên viêm họng mạn tính,giảm hoặc mất khứu giác, xuất tiết ít dần. Khám cuốn dưới quá phát gần sátvách ngăn, cứng sần sùi, màu xám nhạt, đôi khi phát triển phía đuôi cuốn,chỉ soi mũi sau mới thấy. 2. Nguyên nhân bệnh sinh: Tổn thương các tế bào chế nhầy do quá trình liên tục viêm từ: Viêmxoang, nhét mèche mũi, VA quá phát, niêm mạc có rối loạn vận mạch,những kích thích mạn tính như thuốc lá, bụi, nhiệt độ, hóa chất, nấm, bụikim loại... thói quen dùng ngón tay ngoáy mũi...Hiện nay người ta còn nghĩdo rối loạn nội tiết: Tuyến giáp, thượng thận, đái đường, tim mạch, dị ứngthuốc, dị ứng nhiễm khuẩn, phụ nữ thời kỳ có thai... 3. Chẩn đoán: 3.1. Chẩn đoán xác định: Dựa vào lâm sàng và khám thực thể, cácyếu tố thuận lợi gây bệnh. Soi mũi niêm mạc đỏ thẩm hoặc tím xanh, dàyhoặc teo...sưng nề cuốn dưới, hốc mũi hẹp. Giai đoạn sau cuốn mũi sần s ùihay thoái hóa Polype thật sự, đặc biệt cuốn giữa quá phát, phủ mũi nhầy... 3.2. Chẩn đoán phân biệt: - Viêm xoang, dị vật, viêm đặc hiệu, VAquá phát, u hạt các tính Granulome, khối u tân sinh... 4. Điều trị: 4.1. Điều trị nguyên nhân: Xác định nguyên nhân điều trị. 4.2. Điều trị triệu chứng: - Chống tắc mũi: Nhỏ mũi, xông - Chốngchảy mũi: Các thuốc săn niêm mạc, co mạch... 4.3. Điều trị phẩu thuật: - Tùy mức độ quá phát mà có thể can thiệpphẩu thuật từ nhẹ tới nặng: Bẻ cuốn, đốt cuốn, cắt cuốn một phần hoặc toànbộ. 4.4. Điều trị bằng thuốc: Thuốc thay đổi cơ địa, thuốc có lưu huỳnh,iode, photpho, dầu cá, nâng cao thể trạng. 5. Phòng bệnh Có chế độ phòng hộ ở nhà máy hóa chất, kiêng thuốc lá, giải quyếtnhững gai kích thích, các ổ nhiểm trùng, lệch hình vách ngăn, viêm xoang,luyện thở, tập luyện trong mùa lạnh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm mũi mạn tính Viêm mũi mạn tính Rất phổ biến ở nước ta do khí hậu nóng ẩm, niêm mạc mũi viêmmãn tính sẽ phản ứng tăng tiết nhầy và quá phát. 1. Triệu chứng lâm sàng: Lúc đầu là ngạt mũi một bên, lúc bên nọ khi bên kia, sau đó ngạt liêntục dữ dội cả 2 bên, xuất tiêt ít, nhầy dai dính không màu, ít khi có mủ, có xuhướng phát triển phía mũi sau xuống họng, viêm họng thứ phát, BN hay phảiđằng hắng, nói giọng mũi kín, chảy nước mắt, có thể có viêm túi lê, nhứcđầu mất ngủ. Lâm sàng có 3 giai đoạn: 1.1. Giai đoạn xung huyết đơn thuần: Ngạt mũi liên tục cả đêm lẫnngày, xuất tiết ít, khám niêm mạc mũi cuốn mũi to, đỏ, đôi khi tím bầm đặtthuốc co mạch còn co hồi tốt. 1.2. Giai đoạn xuất tiết: Chảy mũi là dấu hiệu cơ bản, nhầy hoặc mủ,chảy hàng tháng, ngạt mũi thường xuyên, giảm hoặc mất khứu giác. Niêmmạc mũi phù nề nhợt nhạt, cuốn mũi nề mọng, đặt thuốc co mạch còn có tácdụng nhưng chậm và tái sưng nề nhanh. Sàn mũi và các khe có chất xuất tiếtứ đọng. 1.3. Giai đoạn quá phát: Là hậu quả của một quá trình quá sản niêmmạc cuốn dưới, tắc mũi liên tục, ngày càng tăng, đặt các loại thuốc co mạchkhông còn tác dụng, nói giọng mũi kín, thở miệng nên viêm họng mạn tính,giảm hoặc mất khứu giác, xuất tiết ít dần. Khám cuốn dưới quá phát gần sátvách ngăn, cứng sần sùi, màu xám nhạt, đôi khi phát triển phía đuôi cuốn,chỉ soi mũi sau mới thấy. 2. Nguyên nhân bệnh sinh: Tổn thương các tế bào chế nhầy do quá trình liên tục viêm từ: Viêmxoang, nhét mèche mũi, VA quá phát, niêm mạc có rối loạn vận mạch,những kích thích mạn tính như thuốc lá, bụi, nhiệt độ, hóa chất, nấm, bụikim loại... thói quen dùng ngón tay ngoáy mũi...Hiện nay người ta còn nghĩdo rối loạn nội tiết: Tuyến giáp, thượng thận, đái đường, tim mạch, dị ứngthuốc, dị ứng nhiễm khuẩn, phụ nữ thời kỳ có thai... 3. Chẩn đoán: 3.1. Chẩn đoán xác định: Dựa vào lâm sàng và khám thực thể, cácyếu tố thuận lợi gây bệnh. Soi mũi niêm mạc đỏ thẩm hoặc tím xanh, dàyhoặc teo...sưng nề cuốn dưới, hốc mũi hẹp. Giai đoạn sau cuốn mũi sần s ùihay thoái hóa Polype thật sự, đặc biệt cuốn giữa quá phát, phủ mũi nhầy... 3.2. Chẩn đoán phân biệt: - Viêm xoang, dị vật, viêm đặc hiệu, VAquá phát, u hạt các tính Granulome, khối u tân sinh... 4. Điều trị: 4.1. Điều trị nguyên nhân: Xác định nguyên nhân điều trị. 4.2. Điều trị triệu chứng: - Chống tắc mũi: Nhỏ mũi, xông - Chốngchảy mũi: Các thuốc săn niêm mạc, co mạch... 4.3. Điều trị phẩu thuật: - Tùy mức độ quá phát mà có thể can thiệpphẩu thuật từ nhẹ tới nặng: Bẻ cuốn, đốt cuốn, cắt cuốn một phần hoặc toànbộ. 4.4. Điều trị bằng thuốc: Thuốc thay đổi cơ địa, thuốc có lưu huỳnh,iode, photpho, dầu cá, nâng cao thể trạng. 5. Phòng bệnh Có chế độ phòng hộ ở nhà máy hóa chất, kiêng thuốc lá, giải quyếtnhững gai kích thích, các ổ nhiểm trùng, lệch hình vách ngăn, viêm xoang,luyện thở, tập luyện trong mùa lạnh...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Viêm mũi bệnh tai mũi họng chuyên khoa tai mũi họng kiến thức về tai mũi họng nội khoa tai mũi học tài liệu y họcTài liệu có liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 229 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 209 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 192 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 130 0 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 54 0 0 -
Lý thuyết y khoa: Tên thuốc MEPRASAC HIKMA
5 trang 49 0 0 -
Y học cổ truyền kinh điển - sách Tố Vấn: Thiên 4 : KIM QUĨ CHÂN NGÔN LUẬN
5 trang 44 0 0 -
10 trang 42 0 0
-
Y học cổ truyền kinh điển - sách Tố Vấn: Thiên 31: NHIỆT BỆNH
5 trang 42 0 0 -
Bài giảng Sản phụ khoa - Phần 1
76 trang 42 0 0