Viêm phổi thùy (Bệnh học cơ sở)
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 467.75 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài học này sẽ cung cấp kiến thức toàn diện về viêm phổi thuỳ, một bệnh lý hô hấp nguy hiểm. Chúng ta sẽ tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh, các triệu chứng lâm sàng, cũng như những biến chứng có thể xảy ra. Bài học cũng sẽ hướng dẫn cách chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa viêm phổi thuỳ hiệu quả.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm phổi thùy (Bệnh học cơ sở) Bài 4 VIÊM PHỔI THUỲ MỤC TIÊU 1. Mô tả được nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng của viêm phổi thuỳ. 2. Trình bày được chẩn đoán, hướng điều trị và phòng bệnh viêm phổi thùy.NỘI DUNG1. Định nghĩa: Viêm phổi là hiện tượng viêm nhiễm của nhu mô phổi, bao gồm viêm phế nang,túi phế nang, ống phế nang, tổ chức liên kết khe kẽ và viêm tiểu phế quản tận cùng.Nguyên nhân do vi khuẩn, virus, ký sinh vật.2. Nguyên nhân và điều kiện thuận lợi * Nguyên nhân - Phế cầu là nguyên nhân hay gặp nhất (ở người trẻ tuổi) - Liên cầu, tụ cầu gặp ở trẻ em và người già yếu - Klebsiella pneumoniae: gặp ở người suy kiệt, bệnh nặng, tỷ lệ tử vong cao. * Điều kiện thuận lợi: - Lạnh. - Nghiện rượu. - Chấn thương sọ não, hôn mê. - Mắc bệnh phải nằm điều trị lâu. - Biến dạng lồng ngực, gù, vẹo cột sống. - Bệnh tắc nghẽn đường hô hấp. - Cơ thể suy nhược, còi xương, gầy yếu.3. Triệu chứng * Cơ năng: - Bệnh thường xảy ra đột ngột ở người trẻ tuổi. - Bắt đầu bằng cơn rét run khoảng 30 phút, t0 39 - 400C, mạch nhanh, mặt đỏ,sau vài giờ thấy khó thở, toát mồ hôi, môi tím, có mụn herpet ở môi, mép. ở người già, người nghiện rượu có lú lẫn, trẻ em có co giật. - Đau ngực bên tổn thương. - Ho: lúc đầu ho khan, sau có đờm hoặc màu rỉ sắt. - Có khi nôn mửa, chướng bụng. * Thực thể: - Lúc đầu thấy rì rào phế nang giảm bên tổn thương, gõ và sờ bình thường. Cóthể có tiếng cọ màng phổi và ran nổ cuối thì thở vào. - Thời kỳ toàn phát: Có hội chứng đông đặc rõ, có tiếng thổi ống. * Cận lâm sàng: - X quang: thấy 1 đám mờ của một thùy hay 1 phân thuỳ hình tam giác, đáy quay ra ngoài, đỉnh quay vào trong. 16 phổi phải phổi trái Hình 4.1. Ảnh viêm thuỷ trên Hình 4.2. Ảnh viêm thuỳ dưới - Xét nghiệm máu: BC tăng 15.000 - 25.000/mm, 80 - 90% là BC đa nhân trungtính. Tốc độ lắng máu tăng. Cấy máu có khi có phế cầu. - Nước tiểu: có protein thoángqua. * Tiến triển: Thường sốt khoảng tuần, sau đó giảm sốt ra nhiều mồ hôi, đáiđược nhiều, bệnh nhân dễ chịu và khỏi bệnh. Khám phổi vẫn còn hội chứng đông đặc,hình ảnh X quang tồn tại vài tuần nữa. Nếu có biến chứng thì triệu chứng nặng lên.4. Chẩn đoán4.1. Chẩn đoán xác định Dựa vào: - Khởi phát đột ngột ở người trẻ. - Cơn rét run, sốt cao 39 - 400C. - Hội chứng nhiễm khuẩn: môi khô, lưỡi bẩn, bạch cầu tăng, đái ít. - Đau ngực bên tổn thương. - Ho, khạc đờm màu rỉ sắt. - Hội chứng đông đặc phổi. - X quang phổi có đám mờ đều hình tam giác đáy quay ra ngoài. Tại cơ sở chẩn đoán thường dưạ vào hai biểu hiện : + Hội chứng nhiễm khuẩn + Hội chứng đông đặc. Do vậy việc thăm khám lâm sàng là rất quan trọng.4.2. Chẩn đoán phân biệt - Xẹp phổi: trung thất bị kéo về bên xẹp, cơ hoành lên cao. - Tràn dịch màng phổi: vừa viêm vừa tràn dịch (chọc dò để chẩn đoán). - Nhồi máu phổi: đau ngực dữ dội, sốc, sốt, ho ra máu. Thường xảy ra ở ngườicó bệnh tim, hoặc phẫu thuật vùng hố chậu. - Áp xe phổi giai đoạn đầu: dựa vào diễn biến của bệnh. - Ung thư phổi: sau điều trị hết nhiễm khuẩn mà tổn thương còn tồn tại > 1tháng nhất ở ở người có tuổi, nghiện thuốc lá. - Giãn phế quản bội nhiễm: ho, khạc đờm kéo dài, nên chụp phế quản có cảnquang để chẩn đoán.5. Biến chứng5.1. Biến chứng tại phổi - Bệnh lan rộng 2 hoặc nhiều thuỳ phổi: khó thở tăng lên, tím môi, mạch nhanh, có thể chết. 17 - Xẹp một thuỳ phổi: do cục đờm gây tắc phế quản một thuỳ. - áp xe phổi: sốt dai dẳng, đờm nhiều mủ, X quang có 1 hoặc nhiều hình hangcó mức nước mức hổi. - Viêm phổi mạn tính: Bệnh tiến triển kéo dài, thùy phổi bị tổn thương xơ hoá.5.2. Biến chứng ngoài phổi - Tràn dịch màng phổi: thường nhẹ, chóng khỏi. - Tràn mủ màng phổi: sốt dai dẳng, chọc dò màng phổi có mủ. - Viêm màng ngoài tim: Đau vùng trước tim, có tiếng cọ màng ngoài tim. - Viêm nội tâm mạc cấp tính do phế cầu: (ít gặp): sốt rét run, lách to. - Viêm khớp do phế cầu: khớp sưng đỏ, nóng, đau. - Viêm màng não do phế cầu ít gặp. - Viêm phúc mạc: hay gặp ở trẻ em. - Viêm tai xương chũm. - Loạn nhịp ngoại tâm thu, suy tim. - Sốc.6. Điều trị * Chống nhiễm khuẩn. Nên dùng kháng sinh sớm. Dùng kháng sinh phổ rộng Nhóm Macrolid: Erythromycin uống 2g/ngày Azythromycin 0.5 g/ngày đầu sau đó 250mg x 4 ngày Nhóm Quinolon Ciprofloxacin uống 400-1000mg/ ngày Hoặc dùng đường tiêm Cefalosporin thế hệ 3 : Cefotaxim 2-3g /ngày, Ceftriaxone 2-3g/ ngày cùng vớinhóm Macrolid hoặc Quinolon, hoặc kết hợp với gentamycin 80 - 120 mg/24 h. Đến khi hết sốt 4 - 5 ngày* Điều trị triệu chứng. - Giảm đau ngực: cho codein 2 - 4v/24h. Đau quá có thể dùng Morphin 0,01g x1 ống (tiêm dưới da). - Nếu có mất nước: cho ăn lỏng, bồi phục nước và điện giải bằng dung dịchđẳng trương (Rirger lac tat, dung dịch glucose 5%). - Chuyển tuyến trên nếu điều trị không đỡ hoặc có biến chứng.7. Phòng bệnh - Điều trị tốt ổ nhiễm khuẩn ở vùng tai mũi họng, nhất là viêm xoang có mủ,viêm amiđan có mủ viêm họng: bằng kháng sinh hoặc khí dung - Điều trị: tốt đợt cấp của viêm phế quản mãn tính: bằng kháng sinh uống mỗitháng 10 ngày trong 5 tháng mùa đông. - Loại bỏ yếu tố kích thích có hại: bỏ thuốc lá, thuốc lào. - Giữ ấm cổ, ngực trong mùa lạnh. - Tiêm vaccin phò ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm phổi thùy (Bệnh học cơ sở) Bài 4 VIÊM PHỔI THUỲ MỤC TIÊU 1. Mô tả được nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng của viêm phổi thuỳ. 2. Trình bày được chẩn đoán, hướng điều trị và phòng bệnh viêm phổi thùy.NỘI DUNG1. Định nghĩa: Viêm phổi là hiện tượng viêm nhiễm của nhu mô phổi, bao gồm viêm phế nang,túi phế nang, ống phế nang, tổ chức liên kết khe kẽ và viêm tiểu phế quản tận cùng.Nguyên nhân do vi khuẩn, virus, ký sinh vật.2. Nguyên nhân và điều kiện thuận lợi * Nguyên nhân - Phế cầu là nguyên nhân hay gặp nhất (ở người trẻ tuổi) - Liên cầu, tụ cầu gặp ở trẻ em và người già yếu - Klebsiella pneumoniae: gặp ở người suy kiệt, bệnh nặng, tỷ lệ tử vong cao. * Điều kiện thuận lợi: - Lạnh. - Nghiện rượu. - Chấn thương sọ não, hôn mê. - Mắc bệnh phải nằm điều trị lâu. - Biến dạng lồng ngực, gù, vẹo cột sống. - Bệnh tắc nghẽn đường hô hấp. - Cơ thể suy nhược, còi xương, gầy yếu.3. Triệu chứng * Cơ năng: - Bệnh thường xảy ra đột ngột ở người trẻ tuổi. - Bắt đầu bằng cơn rét run khoảng 30 phút, t0 39 - 400C, mạch nhanh, mặt đỏ,sau vài giờ thấy khó thở, toát mồ hôi, môi tím, có mụn herpet ở môi, mép. ở người già, người nghiện rượu có lú lẫn, trẻ em có co giật. - Đau ngực bên tổn thương. - Ho: lúc đầu ho khan, sau có đờm hoặc màu rỉ sắt. - Có khi nôn mửa, chướng bụng. * Thực thể: - Lúc đầu thấy rì rào phế nang giảm bên tổn thương, gõ và sờ bình thường. Cóthể có tiếng cọ màng phổi và ran nổ cuối thì thở vào. - Thời kỳ toàn phát: Có hội chứng đông đặc rõ, có tiếng thổi ống. * Cận lâm sàng: - X quang: thấy 1 đám mờ của một thùy hay 1 phân thuỳ hình tam giác, đáy quay ra ngoài, đỉnh quay vào trong. 16 phổi phải phổi trái Hình 4.1. Ảnh viêm thuỷ trên Hình 4.2. Ảnh viêm thuỳ dưới - Xét nghiệm máu: BC tăng 15.000 - 25.000/mm, 80 - 90% là BC đa nhân trungtính. Tốc độ lắng máu tăng. Cấy máu có khi có phế cầu. - Nước tiểu: có protein thoángqua. * Tiến triển: Thường sốt khoảng tuần, sau đó giảm sốt ra nhiều mồ hôi, đáiđược nhiều, bệnh nhân dễ chịu và khỏi bệnh. Khám phổi vẫn còn hội chứng đông đặc,hình ảnh X quang tồn tại vài tuần nữa. Nếu có biến chứng thì triệu chứng nặng lên.4. Chẩn đoán4.1. Chẩn đoán xác định Dựa vào: - Khởi phát đột ngột ở người trẻ. - Cơn rét run, sốt cao 39 - 400C. - Hội chứng nhiễm khuẩn: môi khô, lưỡi bẩn, bạch cầu tăng, đái ít. - Đau ngực bên tổn thương. - Ho, khạc đờm màu rỉ sắt. - Hội chứng đông đặc phổi. - X quang phổi có đám mờ đều hình tam giác đáy quay ra ngoài. Tại cơ sở chẩn đoán thường dưạ vào hai biểu hiện : + Hội chứng nhiễm khuẩn + Hội chứng đông đặc. Do vậy việc thăm khám lâm sàng là rất quan trọng.4.2. Chẩn đoán phân biệt - Xẹp phổi: trung thất bị kéo về bên xẹp, cơ hoành lên cao. - Tràn dịch màng phổi: vừa viêm vừa tràn dịch (chọc dò để chẩn đoán). - Nhồi máu phổi: đau ngực dữ dội, sốc, sốt, ho ra máu. Thường xảy ra ở ngườicó bệnh tim, hoặc phẫu thuật vùng hố chậu. - Áp xe phổi giai đoạn đầu: dựa vào diễn biến của bệnh. - Ung thư phổi: sau điều trị hết nhiễm khuẩn mà tổn thương còn tồn tại > 1tháng nhất ở ở người có tuổi, nghiện thuốc lá. - Giãn phế quản bội nhiễm: ho, khạc đờm kéo dài, nên chụp phế quản có cảnquang để chẩn đoán.5. Biến chứng5.1. Biến chứng tại phổi - Bệnh lan rộng 2 hoặc nhiều thuỳ phổi: khó thở tăng lên, tím môi, mạch nhanh, có thể chết. 17 - Xẹp một thuỳ phổi: do cục đờm gây tắc phế quản một thuỳ. - áp xe phổi: sốt dai dẳng, đờm nhiều mủ, X quang có 1 hoặc nhiều hình hangcó mức nước mức hổi. - Viêm phổi mạn tính: Bệnh tiến triển kéo dài, thùy phổi bị tổn thương xơ hoá.5.2. Biến chứng ngoài phổi - Tràn dịch màng phổi: thường nhẹ, chóng khỏi. - Tràn mủ màng phổi: sốt dai dẳng, chọc dò màng phổi có mủ. - Viêm màng ngoài tim: Đau vùng trước tim, có tiếng cọ màng ngoài tim. - Viêm nội tâm mạc cấp tính do phế cầu: (ít gặp): sốt rét run, lách to. - Viêm khớp do phế cầu: khớp sưng đỏ, nóng, đau. - Viêm màng não do phế cầu ít gặp. - Viêm phúc mạc: hay gặp ở trẻ em. - Viêm tai xương chũm. - Loạn nhịp ngoại tâm thu, suy tim. - Sốc.6. Điều trị * Chống nhiễm khuẩn. Nên dùng kháng sinh sớm. Dùng kháng sinh phổ rộng Nhóm Macrolid: Erythromycin uống 2g/ngày Azythromycin 0.5 g/ngày đầu sau đó 250mg x 4 ngày Nhóm Quinolon Ciprofloxacin uống 400-1000mg/ ngày Hoặc dùng đường tiêm Cefalosporin thế hệ 3 : Cefotaxim 2-3g /ngày, Ceftriaxone 2-3g/ ngày cùng vớinhóm Macrolid hoặc Quinolon, hoặc kết hợp với gentamycin 80 - 120 mg/24 h. Đến khi hết sốt 4 - 5 ngày* Điều trị triệu chứng. - Giảm đau ngực: cho codein 2 - 4v/24h. Đau quá có thể dùng Morphin 0,01g x1 ống (tiêm dưới da). - Nếu có mất nước: cho ăn lỏng, bồi phục nước và điện giải bằng dung dịchđẳng trương (Rirger lac tat, dung dịch glucose 5%). - Chuyển tuyến trên nếu điều trị không đỡ hoặc có biến chứng.7. Phòng bệnh - Điều trị tốt ổ nhiễm khuẩn ở vùng tai mũi họng, nhất là viêm xoang có mủ,viêm amiđan có mủ viêm họng: bằng kháng sinh hoặc khí dung - Điều trị: tốt đợt cấp của viêm phế quản mãn tính: bằng kháng sinh uống mỗitháng 10 ngày trong 5 tháng mùa đông. - Loại bỏ yếu tố kích thích có hại: bỏ thuốc lá, thuốc lào. - Giữ ấm cổ, ngực trong mùa lạnh. - Tiêm vaccin phò ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh học cơ sở Viêm phổi thùy Nguyên nhân viêm phổi thuỳ Triệu chứng viêm phổi thuỳ Biến chứng viêm phổi thuỳ Điều trị viêm phổi thuỳ Phòng ngừa viêm phổi thuỳTài liệu có liên quan:
-
Giáo trình Bệnh học cơ sở: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản
62 trang 30 0 0 -
Giáo trình Bệnh học cơ sở - Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình
416 trang 25 0 0 -
Bài giảng Điều trị hen - BS. TS. Lê Thượng Vũ
113 trang 21 0 0 -
Bài giảng Bệnh sốt rét - BS. Trần Đăng Khoa
25 trang 21 0 0 -
Bài giảng Những tình huống lâm sàng đặc biệt
55 trang 19 0 0 -
Bài giảng Bệnh cơ quan hô hấp - Viêm phổi thùy
8 trang 18 0 0 -
Bài giảng Bệnh thương hàn - ThS. BS. Phạm Kim Oanh
19 trang 17 0 0 -
21 trang 16 0 0
-
Bài giảng Viêm phổi - ThS. Nguyễn Thị Ý Nhi
29 trang 16 0 0 -
5 trang 15 0 0