Danh mục tài liệu

Viêm ruột thừa cấp ở trẻ sơ sinh: Phân tích tổng hợp 54 trường hợp

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 356.48 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chẩn đoán lâm sàng viêm ruột thừa ở trẻ sơ sinh được đặt ra khi có phù nề thành bụng, ban đỏ, sờ được khối hoặc đề kháng thành bụng ở hố chậu phải. Siêu âm bụng có thể làm sai lệch chẩn đoán và không có ích. Khí tự do trong ổ bụng trên X-quang, mặc dù không thể chẩn đoán chính xác, nhưng hữu ích trong việc xác định có thủng và là dấu hiệu để can thiệp phẫu thuật sớm. Dường như không có mối liên hệ giữa thủng và sự trì hoãn trong chẩn đoán.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm ruột thừa cấp ở trẻ sơ sinh: Phân tích tổng hợp 54 trường hợpBệnh viện Trung ương Huế Tổng quan VIÊM RUỘT THỪA CẤP Ở TRẺ SƠ SINH: PHÂN TÍCH TỔNG HỢP 54 TRƯỜNG HỢP Phạm Như Hiệp1, Nguyễn Thanh Xuân1, Vũ Hoài Anh1, Nguyễn Hữu Sơn2*, Hồ Hữu Thiện1 DOI: 10.38103/jcmhch.2021.70.1 TÓM TẮT Mặc dù không có độ tuổi nào là không có nguy cơ mắc bệnh viêm ruột thừa, nhưng ở trẻ sơ sinh thì vôcùng hiếm gặp. Chẩn đoán lâm sàng viêm ruột thừa ở trẻ sơ sinh được đặt ra khi có phù nề thành bụng, banđỏ, sờ được khối hoặc đề kháng thành bụng ở hố chậu phải. Siêu âm bụng có thể làm sai lệch chẩn đoán vàkhông có ích. Khí tự do trong ổ bụng trên X-quang, mặc dù không thể chẩn đoán chính xác, nhưng hữu íchtrong việc xác định có thủng và là dấu hiệu để can thiệp phẫu thuật sớm. Dường như không có mối liên hệgiữa thủng và sự trì hoãn trong chẩn đoán. Tỉ lệ tử vong hiện tại 23% vẫn cao ở mức không chấp nhận được.Can thiệp điều trị sớm các trường hợp viêm ruột thừa có biến chứng giúp giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh. Từ khoá: Viêm ruột thừa, sơ sinh, biến chứng ABSTRACT ACUTE NEONATAL APPENDICITIS: A REVIEW OF 54 CASES Pham Nhu Hiep1, Nguyen Thanh Xuan1, Vũ Hoài Anh1, Nguyen Huu Son2*, Ho Huu Thien1 Although no age is free from the risk of appendicitis, it is extremely uncommon in newborns. Clinicaldiagnosis of neonatal appendicitis is possible if abdominal wall edema, erythema, palpable mass ortenderness is noted exclusive in right iliac fossa. Ultrasonography is often misleading and unhelpful.Pneumoperitoneum noted in radiographs, despite failing to clinch the correct diagnosis, is useful inidentifying perforation and in prompting early surgical intervention. There appears to be no correlationbetween perforation and diagnostic delay. The current death rate of 23% is unacceptably high. The inversecorrelation of mortality with perforation rate could be due to therapeutic advantage of early intervention incomplicated cases. Keywords: Appendicitis, neonates, complication I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mặc dù không có độ tuổi nào là không có nguy [1] hay Albrecht (1905) [2] là người đầu tiên mô tảcơ mắc bệnh viêm ruột thừa, nhưng ở trẻ sơ sinh thì về trường hợp ở trẻ sơ sinh. Mặc dù Lillenthal đãvô cùng hiếm gặp. Có tranh cãi về việc Diess (1908) báo cáo một trường hợp sống sót sau khi mắc viêm1 Khoa Ngoại Nhi Cấp cứu bụng, Bệnh viện - Ngày nhận bài (Received): 21/3/2021; Ngày phản biện (Revised): 05/6/2021;Trung ương Huế - Ngày đăng bài (Accepted): 25/6/20212 Trung tâm Nhi, Bệnh viện Trung ương Huế - Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Hữu Sơn - Email: nghuuson@gmail.com; SĐT: 0976026853Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021 3 Viêm ruột thừa cấp ở trẻ sơ sinh: Phân tích Bệnh tổng viện hợp Trung 54 trường ương Huế hợpruột thừa trong túi thoát vị bìu vào năm 1908 [2], giảm xuống còn 33% trong giai đoạn 1976-1984 do45 năm sau (năm 1952) Meigher và Lucas [1] mới những tiến bộ nhanh chóng trong liệu pháp kháng sinh,ghi nhận trường hợp đầu tiên sống sót sau viêm ruột chăm sóc đặc biệt cho trẻ sơ sinh và các phương thứcthừa vùng bụng. Tiếp tục 35 năm sau đó, điều mà chẩn đoán. Tỷ lệ tử vong giảm hơn nữa (xuống 28%)Zachery Cope nhận xét là “không có giới hạn tuổi” trong giai đoạn 1985-2003 chỉ là một sự cải thiện nhỏđược chứng minh thực sự kéo dài đến giai đoạn tiền [2]. Những con số này là một vấn đề lớn trong thời đạisản. Martin - Glen (1986) [3] và Narasimharao cùng mà tỷ lệ tử vong tương ứng ở người trưởng thành gầncộng sự (1987) [4] ghi nhận viêm ruột thừa tiền sản. bằng 0%. Một số yếu tố được cho là nguyên nhân của15 năm sau, Efrati và cộng sự [5] bá ...