Xác định các kiểu gen và phân tích đa hình gen ompA của Chlamydia trachomatis phân lập từ đường sinh dục của phụ nữ Việt Nam bị vô sinh
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.12 MB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu xác định sự phân bố các kiểu gen và phân tích đặc điểm đa hình gen ompA của C. trachomatis phân lập từ đường sinh dục phụ nữ vô sinh đến khám, điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định các kiểu gen và phân tích đa hình gen ompA của Chlamydia trachomatis phân lập từ đường sinh dục của phụ nữ Việt Nam bị vô sinhDOI: 10.31276/VJST.66(2).01-07 Khoa học Y - Dược /Y học cơ sở Xác định các kiểu gen và phân tích đa hình gen ompA của Chlamydia trachomatis phân lập từ đường sinh dục của phụ nữ Việt Nam bị vô sinh Nguyễn Hòa1, Vũ Văn Du1, Nguyễn Thị Như Quỳnh2, Nguyễn Lê Vân3, Đỗ Ngọc Ánh2* 1 Bệnh viện Phụ sản Trung ương, 43 Tràng Thi, phường Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam 2 Học viện Quân y, 160 Phùng Hưng, phường Phúc La, quận Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam 3 Bệnh viện Quân y 103, 261 Phùng Hưng, phường Phúc La, quận Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài 7/7/2023; ngày chuyển phản biện 10/7/2023; ngày nhận phản biện 1/8/2023; ngày chấp nhận đăng 4/8/2023 Tóm tắt: Nghiên cứu nhằm xác định phân bố các kiểu gen và phân tích đa hình gen ompA của Chlamydia trachomatis phân lập từ đường sinh dục phụ nữ bị vô sinh. Tổng số 119 mẫu dịch phết cổ tử cung được thu thập từ phụ nữ vô sinh đến khám và điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong thời gian từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2021 được xác định nhiễm C. trachomatis. Trong số này, 81 trình tự gen ompA với kích thước khoảng 1100 bp đã được sử dụng để xác định kiểu gen và phân tích tính đa hình. Kết quả cho thấy, 9 kiểu gen khác nhau đã được xác định bao gồm: E, D/Da, F, G/Ga, J, H, K, B/Ba và I/Ia. Trong đó, các kiểu gen E, D/Da và F chiếm tỷ lệ cao nhất (lần lượt là 25,93; 22,22; 13,58%). Các kiểu gen E, F và G/Ga có tính bảo tồn cao, tương đồng 100% với trình tự tham chiếu, trong khi trình tự gen ompA của các kiểu gen B/Ba, D/Da, H, I/Ia, J và K có 1-10 vị trí thay đổi nucleotide với tổng số 19 vị trí thay đổi khác nhau, 7 trong số này dẫn tới thay đổi axít amin. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các kiểu gen E, D/Da và F của C. trachomatis chiếm tỷ lệ cao ở phụ nữ vô sinh. Từ khóa: Chlamydia trachomatis, kiểu gen, ompA, phụ nữ vô sinh. Chỉ số phân loại: 3.1 1. Đặt vấn đề gen có thể là nguyên nhân dẫn đến biểu hiện đa dạng các triệu chứng lâm sàng trong nhiễm Chlamydia [10]. Do vậy, C. trachomatis là vi khuẩn bắt màu gram âm, ký sinh nội bào bắt buộc. Vi khuẩn này được xác định là tác nhân các thông tin về kiểu gen là mục tiêu quan trọng trong các gây bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến nhất trên nghiên cứu cơ bản, dịch tễ, cung cấp các thông tin giúp giải thế giới [1, 2]. Ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ, tỷ lệ nhiễm C. thích con đường lây truyền, khả năng gây bệnh và phát triển trachomatis dao động từ 3 đến 30% và khoảng 70% trong số vắc-xin phòng chống tác nhân này [6, 11]. này không có biểu hiện lâm sàng [3]. Do đó, hầu hết những Ở Việt Nam, một số nghiên cứu về nhiễm C. trachomatis người nhiễm C. trachomatis không được phát hiện và điều ở phụ nữ tuổi sinh đẻ và phụ nữ vô sinh [12, 13] đã được công trị do bản thân họ không biết mình đang nhiễm [4]. Nếu bố, nhưng rất ít nghiên cứu xác định kiểu gen và phân tích đa không được điều trị, nhiễm C. trachomatis có thể dẫn tới hình gen ompA của C. trachomatis ở phụ nữ vô sinh. Nghiên sảy thai, viêm tiểu khung và vô sinh ở nữ giới [3]. cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu xác định sự phân bố Cho tới nay, dựa vào cấu trúc kháng nguyên màng tế các kiểu gen và phân tích đặc điểm đa hình gen ompA của C. bào được mã hóa bởi gen ompA, C. trachomatis được phân trachomatis phân lập từ đường sinh dục phụ nữ vô sinh đến loại thành 19 kiểu gen khác nhau, gồm A, B/Ba, C, D/Da, E, khám, điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. F, G/Ga, H, I/Ia, J, K, L1, L2, L2a và L3 [5]. Các kiểu gen A-C chiếm ưu thế trong các trường hợp C. trachomatis gây 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu bệnh đau mắt hột, D-K chiếm ưu thế trong nhiễm khuẩn tiết 2.1. Đối tượng niệu sinh dục và L1-L3 chiếm ưu thế trong bệnh hột xoài [5, 6]. Tần suất của các kiểu gen thay đổi theo giới tính, chủng Vi khuẩn C. trachomatis phân lập từ đường sinh dục phụ tộc, hành vi tình dục v ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định các kiểu gen và phân tích đa hình gen ompA của Chlamydia trachomatis phân lập từ đường sinh dục của phụ nữ Việt Nam bị vô sinhDOI: 10.31276/VJST.66(2).01-07 Khoa học Y - Dược /Y học cơ sở Xác định các kiểu gen và phân tích đa hình gen ompA của Chlamydia trachomatis phân lập từ đường sinh dục của phụ nữ Việt Nam bị vô sinh Nguyễn Hòa1, Vũ Văn Du1, Nguyễn Thị Như Quỳnh2, Nguyễn Lê Vân3, Đỗ Ngọc Ánh2* 1 Bệnh viện Phụ sản Trung ương, 43 Tràng Thi, phường Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam 2 Học viện Quân y, 160 Phùng Hưng, phường Phúc La, quận Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam 3 Bệnh viện Quân y 103, 261 Phùng Hưng, phường Phúc La, quận Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài 7/7/2023; ngày chuyển phản biện 10/7/2023; ngày nhận phản biện 1/8/2023; ngày chấp nhận đăng 4/8/2023 Tóm tắt: Nghiên cứu nhằm xác định phân bố các kiểu gen và phân tích đa hình gen ompA của Chlamydia trachomatis phân lập từ đường sinh dục phụ nữ bị vô sinh. Tổng số 119 mẫu dịch phết cổ tử cung được thu thập từ phụ nữ vô sinh đến khám và điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong thời gian từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2021 được xác định nhiễm C. trachomatis. Trong số này, 81 trình tự gen ompA với kích thước khoảng 1100 bp đã được sử dụng để xác định kiểu gen và phân tích tính đa hình. Kết quả cho thấy, 9 kiểu gen khác nhau đã được xác định bao gồm: E, D/Da, F, G/Ga, J, H, K, B/Ba và I/Ia. Trong đó, các kiểu gen E, D/Da và F chiếm tỷ lệ cao nhất (lần lượt là 25,93; 22,22; 13,58%). Các kiểu gen E, F và G/Ga có tính bảo tồn cao, tương đồng 100% với trình tự tham chiếu, trong khi trình tự gen ompA của các kiểu gen B/Ba, D/Da, H, I/Ia, J và K có 1-10 vị trí thay đổi nucleotide với tổng số 19 vị trí thay đổi khác nhau, 7 trong số này dẫn tới thay đổi axít amin. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các kiểu gen E, D/Da và F của C. trachomatis chiếm tỷ lệ cao ở phụ nữ vô sinh. Từ khóa: Chlamydia trachomatis, kiểu gen, ompA, phụ nữ vô sinh. Chỉ số phân loại: 3.1 1. Đặt vấn đề gen có thể là nguyên nhân dẫn đến biểu hiện đa dạng các triệu chứng lâm sàng trong nhiễm Chlamydia [10]. Do vậy, C. trachomatis là vi khuẩn bắt màu gram âm, ký sinh nội bào bắt buộc. Vi khuẩn này được xác định là tác nhân các thông tin về kiểu gen là mục tiêu quan trọng trong các gây bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến nhất trên nghiên cứu cơ bản, dịch tễ, cung cấp các thông tin giúp giải thế giới [1, 2]. Ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ, tỷ lệ nhiễm C. thích con đường lây truyền, khả năng gây bệnh và phát triển trachomatis dao động từ 3 đến 30% và khoảng 70% trong số vắc-xin phòng chống tác nhân này [6, 11]. này không có biểu hiện lâm sàng [3]. Do đó, hầu hết những Ở Việt Nam, một số nghiên cứu về nhiễm C. trachomatis người nhiễm C. trachomatis không được phát hiện và điều ở phụ nữ tuổi sinh đẻ và phụ nữ vô sinh [12, 13] đã được công trị do bản thân họ không biết mình đang nhiễm [4]. Nếu bố, nhưng rất ít nghiên cứu xác định kiểu gen và phân tích đa không được điều trị, nhiễm C. trachomatis có thể dẫn tới hình gen ompA của C. trachomatis ở phụ nữ vô sinh. Nghiên sảy thai, viêm tiểu khung và vô sinh ở nữ giới [3]. cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu xác định sự phân bố Cho tới nay, dựa vào cấu trúc kháng nguyên màng tế các kiểu gen và phân tích đặc điểm đa hình gen ompA của C. bào được mã hóa bởi gen ompA, C. trachomatis được phân trachomatis phân lập từ đường sinh dục phụ nữ vô sinh đến loại thành 19 kiểu gen khác nhau, gồm A, B/Ba, C, D/Da, E, khám, điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. F, G/Ga, H, I/Ia, J, K, L1, L2, L2a và L3 [5]. Các kiểu gen A-C chiếm ưu thế trong các trường hợp C. trachomatis gây 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu bệnh đau mắt hột, D-K chiếm ưu thế trong nhiễm khuẩn tiết 2.1. Đối tượng niệu sinh dục và L1-L3 chiếm ưu thế trong bệnh hột xoài [5, 6]. Tần suất của các kiểu gen thay đổi theo giới tính, chủng Vi khuẩn C. trachomatis phân lập từ đường sinh dục phụ tộc, hành vi tình dục v ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phân tích đa hình gen ompA Phụ nữ vô sinh Sức khỏe phụ nữ Đường sinh dục phụ nữ vô sinh Chăm sóc sức khỏe sinh sản Nghiên cứu y họcTài liệu có liên quan:
-
5 trang 335 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 291 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 288 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 285 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 257 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 242 0 0 -
13 trang 229 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 226 0 0 -
5 trang 225 0 0