Danh mục tài liệu

Xác định một số đặc điểm sinh học của nấm men saccharomyces boulardii

Số trang: 0      Loại file: pdf      Dung lượng: 275.34 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Xem trước 0 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung bài viết trình bày ba chủng nấm men S. boulardii NM, PE và BIO được đánh giá về một số đặc điểm sinh học và so sánh với chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae BY4743. Ba chủng S. boulardii NM, PE và BIO có đặc điểm tương tự với nấm men S. cerevisiae BY4743 về hình thái, khả năng chịu cồn và không có khả năng kết lắng, cũng như bám dính. Tuy nhiên, ba chủng nấm men S. boulardii có khả năng lên men sinh cồn với nồng độ khá cao, trung bình từ 5 - 8 % (w/v), thậm chí còn cao hơn so với chủng S. cerevisiae BY4743.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định một số đặc điểm sinh học của nấm men saccharomyces boulardii Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020 XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA NẤM MEN Saccharomyces boulardii Trần Văn Tuấn1, Vũ Xuân Tạo2 TÓM TẮT Nấm men Saccharomyces boulardii được sử dụng rộng rãi trong sản xuất men tiêu hóa cho người và vật nuôi. S. boulardii được chứng minh có tác dụng chống lại các vi sinh vật gây bệnh đường ruột. Ngoài ra, loài nấm này đã bắt đầu được sử dụng làm vật chủ để biểu hiện các gen mã hóa kháng nguyên của vi sinh vật gây bệnh nhằm sản xuất vacxin tái tổ hợp toàn tế bào dùng cho đường uống. Trong nghiên cứu này, ba chủng nấm men S. boulardii NM, PE và BIO được đánh giá về một số đặc điểm sinh học và so sánh với chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae BY4743. Ba chủng S. boulardii NM, PE và BIO có đặc điểm tương tự với nấm men S. cerevisiae BY4743 về hình thái, khả năng chịu cồn và không có khả năng kết lắng, cũng như bám dính. Tuy nhiên, ba chủng nấm men S. boulardii có khả năng lên men sinh cồn với nồng độ khá cao, trung bình từ 5 - 8 % (w/v), thậm chí còn cao hơn so với chủng S. cerevisiae BY4743. Đặc biệt, khả năng đồng hóa galactose kém và khả năng sống sót tốt ở pH 2 của ba chủng S. boulardii là những đặc điểm quan trọng giúp phân biệt S. boulardii với S. cerevisiae. Từ khóa: Đặc điểm sinh học, nấm men, probiotic, Saccharomyces boulardii I. ĐẶT VẤN ĐỀ cứu xác định một số đặc điểm sinh học của ba chủng Nấm men S. cerevisiae thường được sử dụng nấm men S. boulardii NM, PE và BIO nhằm định trong sản xuất thực phẩm lên men và các đồ uống hướng ứng dụng các chủng nấm này trong sản xuất có cồn (Walker and Stewart, 2016). Một loài nấm chế phẩm probiotic. men có đặc điểm di truyền gần như giống hệt với S. cerevisiae thường được gọi là nấm men S. boulardii II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thì hầu như chưa được nghiên cứu ở nước ta. 2.1. Vật liệu nghiên cứu S. boulardii hiện đang được sử dụng rộng rãi trong Ba chủng nấm men S. boulardii NM, PE và BIO sản xuất men tiêu hóa để phòng ngừa và hỗ trợ điều dùng trong nghiên cứu được phân lập tại Việt Nam trị bệnh tiêu chảy ở người và vật nuôi. và được cung cấp bởi Bộ môn Vi sinh vật học, Khoa S. boulardii được phân lập từ vỏ quả vải thiều Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại vào năm 1923 bởi nhà khoa học người Pháp Henri học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN). Boulard, đã được sử dụng như một loại thuốc điều Các chủng nấm men S. cerevisiae dùng làm trị bệnh tiêu chảy kể từ năm 1950. Khuẩn lạc nấm đối chứng so sánh gồm: BY4743 được mua từ S. boulardii có hình tròn, có màu trắng đục, bề EUROSCARF (www.euroscarf.de) và BY4741, mặt nhẵn, tế bào có hình trứng hoặc hình ovan. S. boulardii phát triển tối ưu ở nhiệt độ 37ºC nên đây BY4741[FLO8] do Phòng Genomic, Phòng Thí là một điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng loài nấm nghiệm trọng điểm Công nghệ Enzym và Protein, này làm probiotic (Edwards-Ingram et al., 2007). Một Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN đặc tính rất quan trọng của nấm men S. boulardii để cung cấp. Chủng BY4741 không có khả năng kết ứng dụng cho sản xuất probiotic là loài nấm này có lắng cũng như bám dính. Chủng BY4741[FLO8] là thể kháng được một số vi sinh vật gây bệnh hay xuất chủng được chuyển gen FLO8 để kích hoạt khả năng hiện ở đường ruột (Czerucka and Rampal, 2002). kết lắng và bám dính. Cơ chế của hoạt tính probiotic của loại nấm men 2.2. Phương pháp nghiên cứu này là ức chế tác nhân gây bệnh trong ruột, bất hoạt độc tố vi sinh vật (Mansour-Ghanaei et al., 2003), 2.2.1. Xác định đặc điểm hình thái kích thích globulin miễn dịch A (Castagliuolo et al., Các chủng nấm men được cấy ria trên môi 1999) và tác dụng đến niêm mạc ruột (Qamar et al., trường YPD (1% cao nấm men, 1% pepton, 2% 2001). Việc chủ động tuyển chọn các chủng nấm dextrose, 2% agar, pH 6,5), sau đó được ủ ở nhiệt men S. boulardii có các đặc điểm vượt trội sẽ phục độ 30ºC trong 72 giờ để quan sát đặc điểm hình thái vụ đắc lực cho các nghiên cứu ứng dụng probiotic. khuẩn lạc. Hình dạng tế bào được quan sát dưới Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành nghiên kính hiển vi quang học. 1 Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội 2 Trung tâm Sinh học Thực nghiệm, Viện Ứng dụng Công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ 107 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020 2.2.2. Đánh giá khả năng sử dụng đường galactose hiện trên đĩa môi trường được thống kê. Thí nghiệm và glucose được lặp lại 3 lần độc lập (Tran, 2011). Mỗi chủng nấm men được cấy vào 1 ml dịch môi 2.2.6. Đánh giá khả năng lên men và chịu cồn trường YPD, trộn đều bằng máy vortex và cấy trải Khả năng lên men của các chủng nấm men được 50 µl dịch trên đĩa môi trường thạch SC với nguồn xác định thông qua nồng độ cồn trong dịch nuôi cấy. cacbon duy nhất là galactose hoặc glucose. Đĩa môi Chủng nấm men NM, PE, BIO và BY4743 được nuôi trường đã cấy trải các chủng nấm men được ủ ở ...

Tài liệu có liên quan: