Danh mục tài liệu

28 đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị áp xe gan

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 364.30 KB      Lượt xem: 27      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Từ 01/2008 đến 12/2012, gồm các bệnh nhân điều trị tại khoa ngoại tiêu hóa, Bệnh viện Nhân dân Gia Định, có chẩn đoán ra viện là áp xe gan. Bài viết nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả các phương pháp điều trị áp xe gan.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
28 đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị áp xe gan Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 28 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG   VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ÁP XE GAN  Hồ Đặng Đăng Khoa*, Chung Hoàng Phương**, Nguyễn Văn Hải**  TÓM TẮT  Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả các phương pháp điều trị áp xe gan.  Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu mô tả cắt ngang từ 01/2008 đến 12/2012, gồm các bệnh nhân điều  trị tại Khoa Ngoại Tiêu hóa, Bệnh viện Nhân dân Gia Định, có chẩn đoán ra viện là áp xe gan.  Kết quả: Có 105 bệnh nhân, trong đó 61 nam và 44 nữ, tuổi trung bình là 49,2 ± 18,4. Đặc điểm lâm sàng  gồm:  sốt  (61,9%),  đau  vùng  gan  (83,8%),  dấu  rung  gan  (39,0%),  ấn  kẽ  sườn  đau  (34,3%),  sờ  thấy  gan  to  (26,7%). Bạch cầu tăng trên 9000/mm3 (89,5%), bạch cầu đa nhân trung tính trên 70% (70,5%). Siêu âm bụng  cho thấy  áp xe gan 1 ổ ở 69,5% trường hợp, 60,6% áp xe ở gan phải, 70,5% có kích thước ổ áp xe > 40mm.  MSCT bụng cho thấy áp xe gan 1 ổ ở 74,3% trường hợp, 66,7% ở gan phải, 79,1% kích thước ổ áp xe > 40mm.  Xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang gián tiếp cho kết quả dương tính với amip ở 30,8%, với sán lá gan ở 37,5%.  Điều trị nội khoa đơn thuần được chỉ định cho 39% bệnh nhân, cần phối hợp chọc hút dưới hướng dẫn của siêu  âm ở 44,8% bệnh nhân, trong khi 16,2% bệnh nhân cần phải mổ. Thành công của điều trị đạt được ở 97,1%.   Kết luận: Tam chứng Fontan chỉ có ở khoảng 1/3 số bệnh nhân áp xe gan. Do vậy, siêu âm bụng và/hoặc  chụp CT bụng trở nên rất cần thiết để chẩn đoán áp xe gan. Trừ trường hợp có biến chứng vỡ, điều trị áp xe gan  hiện nay chính yếu vẫn là nội khoa đơn thuần hay phối hợp chọc hút mủ.   Từ khoá: Áp xe gan, điều trị nội khoa, chọc hút mủ dưới siêu âm, phẫu thuật mở và nội soi.  ABSTRACT  CLINICAL, PARACLINICAL FEATURES AND RESULTS OF TREATMENT FOR LIVER ABSCESS  Ho Dang Dang Khoa, Chung Hoang Phuong, Nguyen Van Hai   * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 172 ‐ 179  Objectives: To describe clinical, paraclinical features and results of treatment for liver abscess.  Subjects and methods: This is a cross‐sectional retrospective study from 01/2008 to 12/2012. All patients  treated at GI surgical department of Giadinh hospital with diagnosis at discharge as liver abscess.  Results: There were 105 patients, including 61 male and 44 female. The mean age was 49.2 ± 18.4. Clinical  features included fever (61.9%), pain in hepatic region (83.8%), pain with hepatic percussion (39.0%), pain with  intercostal  press  (34.3%),  hepatomegaly  (26.7%).  WBC  ≥  9000/mm3  (89.5%),  neutrophiles  ≥  70%  (70.5%).  Ultrasound showed one  abscess in 69.5% of patients, 60.6% in the right lobe, size of abscess > 40mm in 70.5%.  Abdominal MSCT showed one abscess in 74.3% of patients, 66.7% in the right lobe, size of abscess > 40mm in  79.1%. Indirect immunofluorescence tests for Entamoeba was positive in 30.8%, for liver fluke was positive in  37.5%.  Medical  treatment  was  indicated  in  39.0%,  aspiration  under  ultrasound  guidance  in  44.7%,  while  surgery was indicated in 16.2%. Overall successful rate of treatment was 97.1%.  Conclusion:  Fontan  triad  present  only  in  one  third  of  patients  with  liver  abscess.  Therefore,  abdominal  ultrasonography and/or CT become essential in making diagnosis of liver abscess. With the exception of ruptured  abscess, conservative treatment with or without pus aspiration has been still the main treatment for liver abscess.  * Khoa Ngoại Tiêu hóa ‐ Bệnh viện Nhân Dân Gia Định   Tác giả liên lạc: BS. Hồ Đặng Đăng Khoa   ĐT : 0903.822.001     Email : hodangdangkhoa@yahoo.com 172 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013   Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013  Nghiên cứu Y học Keywords:  Liver  abscess,  medical  treatment,  pus  aspiration  under  ultrasound,  open  surgery  and  laparoscopy.  chứng  Fontan,  số  lượng  bạch  cầu  và  tỉ  lệ  bạch  ĐẶT VẤN ĐỀ  cầu đa nhân trung tính trong máu, kết quả siêu  Áp xe gan là một bệnh phổ biển ở các nước  âm và CT bụng, kết quả chọc hút mủ làm kháng  vùng  nhiệt  đới  trong  đó  có  Việt  Nam(20,14,13,26).  sinh  đồ  (nếu  có),  phương  pháp  điều  trị  và  kết  Theo  số  liệu  của  WHO(17,30),  tỷ  lệ  người  trưởng  quả của từng phương pháp.  thành mang mầm bệnh amip không triệu chứng  KẾT QUẢ  trên  thế  giới  khoảng  10%.  Ở  Việt  nam,  tỷ  lệ  người lành mang kén amip khoảng 2,3‐15%(1).  Đặc điểm chung  Mặc dù việc chẩn đoán áp xe gan đã có thay  đổi  tích  cực  trong  những  năm  qua  nhờ  những  tiến  bộ  về  xét  nghiệm  và  chẩn  đoán  hình  ảnh  (siêu  âm,  chụp  cắt  lớp)  nhưng  một  chiến  lược  điều  trị  hiệu  quả  vẫn  chưa  hoàn  chỉnh  ở  thời  điểm hiện tại(27). Tỷ lệ chẩn đoán nhầm vẫn còn  dao động từ 16 đến 60%(15,28) và tỷ lệ tử vong vẫn  còn đáng kể (4,4‐16,7%)(23,20,14,13).  Lựa  chọn  phương  pháp  điều  trị  áp  xe  gan  tuỳ  ...

Tài liệu có liên quan: