ADN ti thể
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 105.08 KB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ti thể cũng sinh sản kiểu nhân đôi ( phân chia ) như tế bào. Không có sự tổng hợp ra ti thể mới. Chúng có ADN riêng, có ribosom riêng tuy không đủ cho toàn bộ nhu cầu về protein của chúng. Sự phân chia của ti thể không theo cùng nhịp điệu của sự 61 phân bào của tế bào mang ti thể.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ADN ti thể ADN ti thểTi thể cũng sinh sản kiểu nhân đôi ( phân chia ) nhưtế bào. Không có sự tổnghợp ra ti thể mới. Chúng có ADN riêng, có ribosomriêng tuy không đủ cho toàn bộ nhucầu về protein của chúng. Sự phân chia của ti thểkhông theo cùng nhịp điệu của sự61phân bào của tế bào mang ti thể. ADN của ti thểgiống như ADN của vi khuẩn, hìnhvòng, có một hoặc hai vòng trong một ti thể, tự dotrong lòng ti thể hoặc có khi bám vàomàng ti thể trong.Ở người bộ gen của ti thể rất ổn định, có chút ít đahình mang tính chủng tộc. Vàđiều độc đáo nhất là tuy cũng là một phân tử ADNsợi kép hình vòng như vi khuẩnnhưng điều khác là cả hai vòng đơn đều có gen mãhóa độc lập với nhau. Nội dung mãhóa của ADN coi như kín. Khi bên này là intron thìbên kia là gen và tất nhiên gen củahai bên phải làm việc trái chiều nhau. Các bộ ba mãcó vài chi tiết không giống nhưbình thường. Ví dụ UAG thì mã hóa trytophan chứkhông phải là mã chấm câu, AGA vàAGG thì lại chấm câu chứ không mã hóa arginin.Phần lớn protein của ti thể (khoảng 9/10) là do nhântế bào phụ trách. Khoảngtrên 10/100 protein của mình thì ti thể tự mã hóa.ADN của ti thể người dài 16.569 đôibazơ, chứa các gen của rARN 12S và 16S, 22 loạitARN, các phân đơn vị I, II, III củacytochrom oxydase, phân đơn vị 6 ATPaza,cytochhrom b và 8 gen protein khác. Khi cóđột biến gen trong ti thể cũng gây nên khuyết tậtprotein đặc biệt là các enzyme liênquan đến năng lượng sẽ gây nên các bệnh di truyền.Một số bệnh đã được phát hiện cóliên quan đến thần kinh và cơ.Cơ chế di truyền của ADN ti thể: ở người, noãn bàocó rất nhiều ti thể, tinhtrùng chỉ có 4 cái (do nhiều cái hợp lại) quấn quanhcổ tinh trùng, khi thụ tinh thì ti thểtinh trùng ở lại không vào noãn bào, có nghĩa là tronghợp tử chỉ có toàn là ti thể củanoãn bào và mọi tế bào cơ thể về sau đều mang ti thểnguồn gốc từ mẹ. Và nếu có bệnhdo đột biến gen ti thể thì bệnh đó chỉ do mẹ truyềncho mà thôi. Tính trạng đó được ditruyền theo dòng mẹ và phân bố giống nhau ở contrai cũng như con gái. ADN ti thể cóvai trò chính trong cơ chế di truyền dòng mẹ nhưngcũng có ngoại lệ như người ta đãthấy ở một loài biện mang, vai trò của ADN ti thể củabố mẹ là ngang nhau ở thế hệcon.Do một tế bào chỉ có một bộ gen trong nhân mà lại cóđến hàng ngàn ti thể chonên xác suất để ADN ti thể tồn tại khi tế bào bị hủyhoại (kể cả khi bị đốt cháy) cao hơnnhiều so với ADN nhân. Người ta đã vận dụng chitiết này để xác định cá thể cụ thể cácnạn nhân bị đốt cháy tập thể.ADN ti thểTi thể cũng sinh sản kiểu nhân đôi ( phân chia ) nhưtế bào. Không có sự tổnghợp ra ti thể mới. Chúng có ADN riêng, có ribosomriêng tuy không đủ cho toàn bộ nhucầu về protein của chúng. Sự phân chia của ti thểkhông theo cùng nhịp điệu của sự61phân bào của tế bào mang ti thể. ADN của ti thểgiống như ADN của vi khuẩn, hìnhvòng, có một hoặc hai vòng trong một ti thể, tự dotrong lòng ti thể hoặc có khi bám vàomàng ti thể trong.Ở người bộ gen của ti thể rất ổn định, có chút ít đahình mang tính chủng tộc. Vàđiều độc đáo nhất là tuy cũng là một phân tử ADNsợi kép hình vòng như vi khuẩnnhưng điều khác là cả hai vòng đơn đều có gen mãhóa độc lập với nhau. Nội dung mãhóa của ADN coi như kín. Khi bên này là intron thìbên kia là gen và tất nhiên gen củahai bên phải làm việc trái chiều nhau. Các bộ ba mãcó vài chi tiết không giống nhưbình thường. Ví dụ UAG thì mã hóa trytophan chứkhông phải là mã chấm câu, AGA vàAGG thì lại chấm câu chứ không mã hóa arginin.Phần lớn protein của ti thể (khoảng 9/10) là do nhântế bào phụ trách. Khoảngtrên 10/100 protein của mình thì ti thể tự mã hóa.ADN của ti thể người dài 16.569 đôibazơ, chứa các gen của rARN 12S và 16S, 22 loạitARN, các phân đơn vị I, II, III củacytochrom oxydase, phân đơn vị 6 ATPaza,cytochhrom b và 8 gen protein khác. Khi cóđột biến gen trong ti thể cũng gây nên khuyết tậtprotein đặc biệt là các enzyme liênquan đến năng lượng sẽ gây nên các bệnh di truyền.Một số bệnh đã được phát hiện cóliên quan đến thần kinh và cơ.Cơ chế di truyền của ADN ti thể: ở người, noãn bàocó rất nhiều ti thể, tinhtrùng chỉ có 4 cái (do nhiều cái hợp lại) quấn quanhcổ tinh trùng, khi thụ tinh thì ti thểtinh trùng ở lại không vào noãn bào, có nghĩa là tronghợp tử chỉ có toàn là ti thể củanoãn bào và mọi tế bào cơ thể về sau đều mang ti thểnguồn gốc từ mẹ. Và nếu có bệnhdo đột biến gen ti thể thì bệnh đó chỉ do mẹ truyềncho mà thôi. Tính trạng đó được ditruyền theo dòng mẹ và phân bố giống nhau ở contrai cũng như con gái. ADN ti thể cóvai trò chính trong cơ chế di truyền dòng mẹ nhưngcũng có ngoại lệ như người ta đãthấy ở một loài biện mang, vai trò của ADN ti thể củabố mẹ là ngang nhau ở thế hệcon.Do một tế bào chỉ có một bộ gen trong nhân mà lại cóđến hàng ngàn ti thể chonên xác suất để ADN ti thể tồn tại khi tế bào bị hủyhoại (kể cả khi bị đốt cháy) cao hơnnhiều so với ADN nhân. Người ta đã vận dụng chitiết này để xác định cá thể cụ thể cácnạn nhân bị đốt cháy tập thể. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ADN ti thể ADN ti thểTi thể cũng sinh sản kiểu nhân đôi ( phân chia ) nhưtế bào. Không có sự tổnghợp ra ti thể mới. Chúng có ADN riêng, có ribosomriêng tuy không đủ cho toàn bộ nhucầu về protein của chúng. Sự phân chia của ti thểkhông theo cùng nhịp điệu của sự61phân bào của tế bào mang ti thể. ADN của ti thểgiống như ADN của vi khuẩn, hìnhvòng, có một hoặc hai vòng trong một ti thể, tự dotrong lòng ti thể hoặc có khi bám vàomàng ti thể trong.Ở người bộ gen của ti thể rất ổn định, có chút ít đahình mang tính chủng tộc. Vàđiều độc đáo nhất là tuy cũng là một phân tử ADNsợi kép hình vòng như vi khuẩnnhưng điều khác là cả hai vòng đơn đều có gen mãhóa độc lập với nhau. Nội dung mãhóa của ADN coi như kín. Khi bên này là intron thìbên kia là gen và tất nhiên gen củahai bên phải làm việc trái chiều nhau. Các bộ ba mãcó vài chi tiết không giống nhưbình thường. Ví dụ UAG thì mã hóa trytophan chứkhông phải là mã chấm câu, AGA vàAGG thì lại chấm câu chứ không mã hóa arginin.Phần lớn protein của ti thể (khoảng 9/10) là do nhântế bào phụ trách. Khoảngtrên 10/100 protein của mình thì ti thể tự mã hóa.ADN của ti thể người dài 16.569 đôibazơ, chứa các gen của rARN 12S và 16S, 22 loạitARN, các phân đơn vị I, II, III củacytochrom oxydase, phân đơn vị 6 ATPaza,cytochhrom b và 8 gen protein khác. Khi cóđột biến gen trong ti thể cũng gây nên khuyết tậtprotein đặc biệt là các enzyme liênquan đến năng lượng sẽ gây nên các bệnh di truyền.Một số bệnh đã được phát hiện cóliên quan đến thần kinh và cơ.Cơ chế di truyền của ADN ti thể: ở người, noãn bàocó rất nhiều ti thể, tinhtrùng chỉ có 4 cái (do nhiều cái hợp lại) quấn quanhcổ tinh trùng, khi thụ tinh thì ti thểtinh trùng ở lại không vào noãn bào, có nghĩa là tronghợp tử chỉ có toàn là ti thể củanoãn bào và mọi tế bào cơ thể về sau đều mang ti thểnguồn gốc từ mẹ. Và nếu có bệnhdo đột biến gen ti thể thì bệnh đó chỉ do mẹ truyềncho mà thôi. Tính trạng đó được ditruyền theo dòng mẹ và phân bố giống nhau ở contrai cũng như con gái. ADN ti thể cóvai trò chính trong cơ chế di truyền dòng mẹ nhưngcũng có ngoại lệ như người ta đãthấy ở một loài biện mang, vai trò của ADN ti thể củabố mẹ là ngang nhau ở thế hệcon.Do một tế bào chỉ có một bộ gen trong nhân mà lại cóđến hàng ngàn ti thể chonên xác suất để ADN ti thể tồn tại khi tế bào bị hủyhoại (kể cả khi bị đốt cháy) cao hơnnhiều so với ADN nhân. Người ta đã vận dụng chitiết này để xác định cá thể cụ thể cácnạn nhân bị đốt cháy tập thể.ADN ti thểTi thể cũng sinh sản kiểu nhân đôi ( phân chia ) nhưtế bào. Không có sự tổnghợp ra ti thể mới. Chúng có ADN riêng, có ribosomriêng tuy không đủ cho toàn bộ nhucầu về protein của chúng. Sự phân chia của ti thểkhông theo cùng nhịp điệu của sự61phân bào của tế bào mang ti thể. ADN của ti thểgiống như ADN của vi khuẩn, hìnhvòng, có một hoặc hai vòng trong một ti thể, tự dotrong lòng ti thể hoặc có khi bám vàomàng ti thể trong.Ở người bộ gen của ti thể rất ổn định, có chút ít đahình mang tính chủng tộc. Vàđiều độc đáo nhất là tuy cũng là một phân tử ADNsợi kép hình vòng như vi khuẩnnhưng điều khác là cả hai vòng đơn đều có gen mãhóa độc lập với nhau. Nội dung mãhóa của ADN coi như kín. Khi bên này là intron thìbên kia là gen và tất nhiên gen củahai bên phải làm việc trái chiều nhau. Các bộ ba mãcó vài chi tiết không giống nhưbình thường. Ví dụ UAG thì mã hóa trytophan chứkhông phải là mã chấm câu, AGA vàAGG thì lại chấm câu chứ không mã hóa arginin.Phần lớn protein của ti thể (khoảng 9/10) là do nhântế bào phụ trách. Khoảngtrên 10/100 protein của mình thì ti thể tự mã hóa.ADN của ti thể người dài 16.569 đôibazơ, chứa các gen của rARN 12S và 16S, 22 loạitARN, các phân đơn vị I, II, III củacytochrom oxydase, phân đơn vị 6 ATPaza,cytochhrom b và 8 gen protein khác. Khi cóđột biến gen trong ti thể cũng gây nên khuyết tậtprotein đặc biệt là các enzyme liênquan đến năng lượng sẽ gây nên các bệnh di truyền.Một số bệnh đã được phát hiện cóliên quan đến thần kinh và cơ.Cơ chế di truyền của ADN ti thể: ở người, noãn bàocó rất nhiều ti thể, tinhtrùng chỉ có 4 cái (do nhiều cái hợp lại) quấn quanhcổ tinh trùng, khi thụ tinh thì ti thểtinh trùng ở lại không vào noãn bào, có nghĩa là tronghợp tử chỉ có toàn là ti thể củanoãn bào và mọi tế bào cơ thể về sau đều mang ti thểnguồn gốc từ mẹ. Và nếu có bệnhdo đột biến gen ti thể thì bệnh đó chỉ do mẹ truyềncho mà thôi. Tính trạng đó được ditruyền theo dòng mẹ và phân bố giống nhau ở contrai cũng như con gái. ADN ti thể cóvai trò chính trong cơ chế di truyền dòng mẹ nhưngcũng có ngoại lệ như người ta đãthấy ở một loài biện mang, vai trò của ADN ti thể củabố mẹ là ngang nhau ở thế hệcon.Do một tế bào chỉ có một bộ gen trong nhân mà lại cóđến hàng ngàn ti thể chonên xác suất để ADN ti thể tồn tại khi tế bào bị hủyhoại (kể cả khi bị đốt cháy) cao hơnnhiều so với ADN nhân. Người ta đã vận dụng chitiết này để xác định cá thể cụ thể cácnạn nhân bị đốt cháy tập thể. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
phương pháp học môn sinh tài liệu học môn sinh vinh sinh vật hóa sinh thực vật thực vật họcTài liệu có liên quan:
-
Giáo trình Giải phẫu thực vật: Phần 1
82 trang 108 0 0 -
Giáo trình Giải phẫu thực vật: Phần 2
117 trang 51 0 0 -
Trắc Nghiệm môn Hóa Sinh: Vitamin
12 trang 46 0 0 -
Bàn chân thạch sùng - vật liệu Nano
21 trang 42 0 0 -
Giáo trình Bệnh cây chuyên khoa: Phần 2 - GS.TS. Vũ Triệu Mân
99 trang 40 1 0 -
1027 trang 37 0 0
-
Giáo trình Quần xã học thực vật: Phần 1 - PGS.TS. Hoàng Chung
86 trang 36 0 0 -
157 trang 35 0 0
-
73 trang 34 0 0
-
252 trang 34 0 0