Ảnh hưởng của chương trình 135 đến sinh kế của đồng bào dân tộc ít người huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 255.41 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sử dụng khung phân tích sinh kế bền vững, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng mặc dầu sinh kế của người dân còn ở mức thấp những đã có thay đổi đáng kể, và nhanh chóng trong thời gian qua tác động của chương trình 135. Mời các bạn cùng tìm hiểu vấn đề này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của chương trình 135 đến sinh kế của đồng bào dân tộc ít người huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 72B, số 3, năm 2012 ẢNH HƯỞNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH 135 ĐẾN SINH KẾ CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÍT NGƯỜI HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ Nguyễn Văn Toàn1, Trương Tấn Quân2, Trần Văn Quảng3 1 Đại học Huế 2 Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế 3 Ban Dân tộc miền núi tỉnh Quảng Trị Tóm tắt. Sử dụng khung phân tích sinh kế bền vững, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng mặc dầu sinh kế của người dân còn ở mức thấp những đã có thay đổi đáng kể, và nhanh chóng trong thời gian qua tác động của chương trình 135. Sự thay đổi này bao gồm từ nguồn vốn nhân lực, đến tự nhiên, tài chính, vật chất và xã hội. Đánh giá của người dân khẳng định xu hướng trên và xác định vai trò quan trọng của chương trình 135, đặc biệt là đầu tư về hệ thống điện, đường, trường trạm cũng như những hỗ trợ phát triển sản xuất. 1. Giới thiệu Miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số chiếm ba phần tư lãnh thổ của cả nước, là vùng có vị trí chiến lược quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ an ninh và quốc phòng. Tuy nhiên do nhiều điều kiện khách quan và chủ quan khác nhau, đây là vùng có điều kiện kinh tế xã hội tụt hậu và thấp kém hơn. Nhận thức được tầm quan trọng của vùng, Chính phủ có những chương trình đầu tư đặc biệt đối với vùng. Chương trình 135 là một trong những chương trình phát triển cơ sở hạ tầng ở vùng đặc biệt khó khăn đó. Trong bài báo này, ảnh hưởng của chương trình 135 ở địa phương sẽ được xem xét dưới góc độ khung phân tích sinh kế. Bài báo chia làm 5 phần. Phần 2 của bài báo sẽ giới thiệu khung phân tích sinh kế. Các hoạt động của chương trình 135 ở địa phương sẽ được giới thiệu ở phần 3. Phần 4, tác động của chương trình sẽ được xem xét dưới gộc độ sự thay đổi sinh kế của họ trước khi một số kết luận sẽ được đưa ra. 2. Khung phân tích sinh kế Khung sinh kế là một công cụ được xây dựng nhằm xem xét một cách toàn diện tất cả các yếu tố khác nhau ảnh hưởng như thế nào đến sinh kế của con người, đặc biệt là các cơ hội hình thành nên chiến lược sinh kế của con người. Đây là cách tiếp cận toàn diện nhằm xây dựng các lợi thế hay chiến lược đặt con người làm trung tâm trong quá trình phân tích. Mặc dầu có rất nhiều tổ chức khác nhau sử dụng khung phân tích sinh kế và mỗi tổ chức thì có mức độ vận dụng khác nhau nhất định, khung phân tích sinh kế có những thành phần cơ bản giống nhau sau: 356 Nguồn vốn sinh kế Ngữ cảnh dễ bị tổn thương. Xu hướng, mùa vụ, các tác động từ bên ngoài Nhân lực, vật chất, xã hội, tự nhiên và tài chính Chính sách và thể chế, tiến trình (cấu trúc chính phủ, khu vực tư nhân, luật pháp, chính sách,…) Chiến lược sinh kế - Dựa trên tài nguyên, - Không dựa trên tài nguyên - Di cư Kết quả/mục tiêu của sinh kế - Tăng thu nhập - Tăng phúc lợi Giảm tổn thương - Cải thiện an toàn lương thực - Sử dụng tài nguyên bền vững hơn Biểu đồ 1. Khung sinh kế bền vững của DFID Nguồn: DFID (2001) Thành phần cơ bản của khung phân tích sinh kế gồm các nguồn vốn (tài sản), tiến trình thay đổi cấu trúc, ngữ cảnh thay đổi bên ngoài, chiến lược sinh kế và kết quả của chiến lược sinh kế đó. Nguồn vốn hay tài sản sinh kế: Là toàn bộ năng lực vật chất và phi vật chất mà con người có thể sử dụng để duy trì hay phát triển sinh kế của họ. Nguồn vốn hay tài sản sinh kế được chia làm 5 loại vốn cơ chính: vốn nhân lực, vốn tài chính, vốn vật chất, vốn xã hội và vốn tự nhiên (biểu đồ 1). - Vốn nhân lực (Human capital): Vốn nhân lực là khả năng, kỹ năng, kiến thức làm việc và sức khỏe để giúp con người theo đuổi những chiến lược sinh kế khác nhau nhằm đạt được kết quả sinh kế hay mục tiêu sinh kế của họ. Với mỗi hộ gia đình vốn nhân lực biểu hiện ở trên khía cạnh lượng và chất về lực lượng lao động ở trong gia đình đó. Vốn nhân lực là điều kiện cần để có thể sử dụng và phát huy hiệu quả bốn loại vốn khác. - Vốn tài chính (Financial capital): Vốn tài chính là các nguồn tài chính mà người ta sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu trong sinh kế. Các nguồn đó bao gồm nguồn dự trữ hiện tại, dòng tiền theo định kỳ và khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng từ bên ngoài như từ người thân hay từ các tổ chức tín dụng khác nhau. - Vốn tự nhiên (Natural capital): Vốn tự nhiên là các nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất, nước,… mà con người có được hay có thể tiếp cận được nhằm phục vụ cho các hoạt động và mục tiêu sinh kế của họ. Nguồn vốn tự nhiên thể hiện khả năng sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên để tạo ra thu nhập phục vụ cho các mục tiêu sinh kế của họ. Đây có thể là khẳ năng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng cuộc sống của con người từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nguồn vốn tự nhiên thể hiện qui mô và chất lượng đất đai, qui 357 mô và chất lượng nguồn nước, qui mô và chất lượng các nguồn tài nguyên khoáng sản, qui mô và chất lượng tài nguyên thủy sản và nguồn không khí. Đây là những yếu tố tự nhiên mà con người có thể sử dụng để ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của chương trình 135 đến sinh kế của đồng bào dân tộc ít người huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 72B, số 3, năm 2012 ẢNH HƯỞNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH 135 ĐẾN SINH KẾ CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÍT NGƯỜI HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ Nguyễn Văn Toàn1, Trương Tấn Quân2, Trần Văn Quảng3 1 Đại học Huế 2 Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế 3 Ban Dân tộc miền núi tỉnh Quảng Trị Tóm tắt. Sử dụng khung phân tích sinh kế bền vững, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng mặc dầu sinh kế của người dân còn ở mức thấp những đã có thay đổi đáng kể, và nhanh chóng trong thời gian qua tác động của chương trình 135. Sự thay đổi này bao gồm từ nguồn vốn nhân lực, đến tự nhiên, tài chính, vật chất và xã hội. Đánh giá của người dân khẳng định xu hướng trên và xác định vai trò quan trọng của chương trình 135, đặc biệt là đầu tư về hệ thống điện, đường, trường trạm cũng như những hỗ trợ phát triển sản xuất. 1. Giới thiệu Miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số chiếm ba phần tư lãnh thổ của cả nước, là vùng có vị trí chiến lược quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ an ninh và quốc phòng. Tuy nhiên do nhiều điều kiện khách quan và chủ quan khác nhau, đây là vùng có điều kiện kinh tế xã hội tụt hậu và thấp kém hơn. Nhận thức được tầm quan trọng của vùng, Chính phủ có những chương trình đầu tư đặc biệt đối với vùng. Chương trình 135 là một trong những chương trình phát triển cơ sở hạ tầng ở vùng đặc biệt khó khăn đó. Trong bài báo này, ảnh hưởng của chương trình 135 ở địa phương sẽ được xem xét dưới góc độ khung phân tích sinh kế. Bài báo chia làm 5 phần. Phần 2 của bài báo sẽ giới thiệu khung phân tích sinh kế. Các hoạt động của chương trình 135 ở địa phương sẽ được giới thiệu ở phần 3. Phần 4, tác động của chương trình sẽ được xem xét dưới gộc độ sự thay đổi sinh kế của họ trước khi một số kết luận sẽ được đưa ra. 2. Khung phân tích sinh kế Khung sinh kế là một công cụ được xây dựng nhằm xem xét một cách toàn diện tất cả các yếu tố khác nhau ảnh hưởng như thế nào đến sinh kế của con người, đặc biệt là các cơ hội hình thành nên chiến lược sinh kế của con người. Đây là cách tiếp cận toàn diện nhằm xây dựng các lợi thế hay chiến lược đặt con người làm trung tâm trong quá trình phân tích. Mặc dầu có rất nhiều tổ chức khác nhau sử dụng khung phân tích sinh kế và mỗi tổ chức thì có mức độ vận dụng khác nhau nhất định, khung phân tích sinh kế có những thành phần cơ bản giống nhau sau: 356 Nguồn vốn sinh kế Ngữ cảnh dễ bị tổn thương. Xu hướng, mùa vụ, các tác động từ bên ngoài Nhân lực, vật chất, xã hội, tự nhiên và tài chính Chính sách và thể chế, tiến trình (cấu trúc chính phủ, khu vực tư nhân, luật pháp, chính sách,…) Chiến lược sinh kế - Dựa trên tài nguyên, - Không dựa trên tài nguyên - Di cư Kết quả/mục tiêu của sinh kế - Tăng thu nhập - Tăng phúc lợi Giảm tổn thương - Cải thiện an toàn lương thực - Sử dụng tài nguyên bền vững hơn Biểu đồ 1. Khung sinh kế bền vững của DFID Nguồn: DFID (2001) Thành phần cơ bản của khung phân tích sinh kế gồm các nguồn vốn (tài sản), tiến trình thay đổi cấu trúc, ngữ cảnh thay đổi bên ngoài, chiến lược sinh kế và kết quả của chiến lược sinh kế đó. Nguồn vốn hay tài sản sinh kế: Là toàn bộ năng lực vật chất và phi vật chất mà con người có thể sử dụng để duy trì hay phát triển sinh kế của họ. Nguồn vốn hay tài sản sinh kế được chia làm 5 loại vốn cơ chính: vốn nhân lực, vốn tài chính, vốn vật chất, vốn xã hội và vốn tự nhiên (biểu đồ 1). - Vốn nhân lực (Human capital): Vốn nhân lực là khả năng, kỹ năng, kiến thức làm việc và sức khỏe để giúp con người theo đuổi những chiến lược sinh kế khác nhau nhằm đạt được kết quả sinh kế hay mục tiêu sinh kế của họ. Với mỗi hộ gia đình vốn nhân lực biểu hiện ở trên khía cạnh lượng và chất về lực lượng lao động ở trong gia đình đó. Vốn nhân lực là điều kiện cần để có thể sử dụng và phát huy hiệu quả bốn loại vốn khác. - Vốn tài chính (Financial capital): Vốn tài chính là các nguồn tài chính mà người ta sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu trong sinh kế. Các nguồn đó bao gồm nguồn dự trữ hiện tại, dòng tiền theo định kỳ và khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng từ bên ngoài như từ người thân hay từ các tổ chức tín dụng khác nhau. - Vốn tự nhiên (Natural capital): Vốn tự nhiên là các nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất, nước,… mà con người có được hay có thể tiếp cận được nhằm phục vụ cho các hoạt động và mục tiêu sinh kế của họ. Nguồn vốn tự nhiên thể hiện khả năng sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên để tạo ra thu nhập phục vụ cho các mục tiêu sinh kế của họ. Đây có thể là khẳ năng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng cuộc sống của con người từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nguồn vốn tự nhiên thể hiện qui mô và chất lượng đất đai, qui 357 mô và chất lượng nguồn nước, qui mô và chất lượng các nguồn tài nguyên khoáng sản, qui mô và chất lượng tài nguyên thủy sản và nguồn không khí. Đây là những yếu tố tự nhiên mà con người có thể sử dụng để ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Chương trình 135 Đồng bào dân tộc ít Khung phân tích sinh kế bền vững Phân tích sinh kế Sinh kế bền vữngTài liệu có liên quan:
-
6 trang 328 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 275 0 0 -
10 trang 250 0 0
-
5 trang 237 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 233 0 0 -
8 trang 230 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 225 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 213 0 0 -
6 trang 212 0 0
-
8 trang 198 0 0