Danh mục tài liệu

Ảnh hưởng của thức ăn, mật độ nuôi đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá Đối mục (Mugil Cephalus Linnaeus, 1758) nuôi thương phẩm trong ao đầm nươc lợ tại Quảng Bình

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 972.43 KB      Lượt xem: 26      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sử dụng cùng loại thức ăn thương mại tổng hợp với ba mật độ nuôi khác nhau, cá cho tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống khác nhau. Cá đối mục có tốc độ sinh trưởng trung bình với mật độ 1con/m2 là L = 33,57 ± 0,45 cm; W = 655± 0,18gam; mật độ 2 con/m2 là L = 32,62 ± 0,37cm; W = 615± 0,21gam; mật độ 3 con/m2 là L = 31,65 ± 0,54 cm; W = 591± 0,23 gam; có sự sai khác có ý nghĩa thống kê với cá đối mục được nuôi với mật độ 1con/m2 ; 2con/m2 và 3con/m2 .
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của thức ăn, mật độ nuôi đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá Đối mục (Mugil Cephalus Linnaeus, 1758) nuôi thương phẩm trong ao đầm nươc lợ tại Quảng Bình Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013 THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN, MẬT ĐỘ NUÔI ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ ĐỐI MỤC (Mugil cephalus Linnaeus, 1758) NUÔI THƯƠNG PHẨM TRONG AO ĐẦM NƯƠC LỢ TẠI QUẢNG BÌNH EFFECTS OF FOOD AND DENSITY REARING FOR GROWTH AND SURVIVAL RATE RAISING COMMERCIAL FLATHEAD GREY MULLET (Mugil cephalus Linnaeus, 1758) IN BRACKISH WATER PONDS IN QUANG BINH PROVINE Phạm Xuân Thủy1 Ngày nhận bài: 01/10/2012; Ngày phản biện thông qua: 25/3/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013 TÓM TẮT Với cá đối mục có kích thước 6 - 8cm, thời gian nuôi là 10 tháng. Kết quả theo dõi sự tăng trưởng về khối lượng cho thấy: Tăng trưởng trung bình của cá đối mục nuôi trong ao bằng thức ăn viên tự chế biến là (L = 33,50 ± 0,23cm; W = 645,29 ± 45,81 gam) với cá đối mục sử dụng thức ăn thương mại tổng hợp UP là (L = 32,92 ± 0,51cm ; W= 611,25 ± 30,50 gam); có sự sai khác có ý nghĩa thống kê với cá đối mục được nuôi bằng thức ăn viên tự chế biến và thức ăn thương mại tổng hợp UP với mức ý nghĩa p< 0,05. Sử dụng cùng loại thức ăn thương mại tổng hợp với ba mật độ nuôi khác nhau, cá cho tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống khác nhau. Cá đối mục có tốc độ sinh trưởng trung bình với mật độ 1con/m2 là L = 33,57 ± 0,45 cm; W = 655± 0,18gam; mật độ 2 con/m2 là L = 32,62 ± 0,37cm; W = 615± 0,21gam; mật độ 3 con/m2 là L = 31,65 ± 0,54 cm; W = 591± 0,23 gam; có sự sai khác có ý nghĩa thống kê với cá đối mục được nuôi với mật độ 1con/m2 ; 2con/m2 và 3con/m2. Tỷ lệ sống của cá đối mục nuôi trong ao trung bình đạt 71%. Hệ số thức ăn của cá đối mục tương đối thấp, cá sử dụng thức ăn thương mại tổng hợp là 1,5 và thức ăn viên tự chế biến là 2,7. Từ khóa: Cá đối mục ABSTRACT Flathead grey mullet with size 6 - 8cm, after 10 months nursing in ponds have Average growth L = 33,50 ± 0,23cm; W = 645,29 ± 45,81 gam (use commercial compounded feed), Flathead grey mullet use pellet feed have Average growth L = 32,92 ± 0,51cm; W = 611,25 ± 30,50 gam with α< 0,05. Use the same type of feed (use commercial compounded feed) with the density 1 ind /m2, 2 ind/m2 and 3 ind/m2 for growth rate and survival rate are different. Flathead grey mullet nursing in ponds with the density 1 ind /m2 have average length: L = 33,57 ± 0,45cm; W = 655± 0,18gam; with the density 2 ind/m2 have average length: L = 32,62 ± 0,37cm; W = 615± 0,21 gam and density 3 ind/m2 have average length: L = 31,65 ± 0,54cm; W = 591± 0,23 gam Survival rate of Flathead grey mullet in ponds achieved an average 71%. Coefficient of Flathead grey mullet feed is relatively low, fish use commercial compounded feed are 1.5 and fish use pellet feed are 2.7. Keywords: Flathead grey mullet I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây nghề nuôi cá biển ở khu vực Châu Á nói chung và Đông Nam Á nói riêng phát triển rất mạnh. Các đối tượng nuôi có giá 1 trị kinh tế cao như: cá song, cá giò, cá vược… được nuôi rộng rãi với quy mô lớn, đem lại lợi nhuận cao. Cá đối mục là loài cá có chất lượng thịt thơm ngon, và có giá trị kinh tế khá cao, là đối tượng nuôi TS. Phạm Xuân Thủy: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang 66 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản đầy tiềm năng. Các nhà khoa học ở các nước thuộc vùng Địa Trung Hải, Israel, Tunisia cũng đã tiến hành thử nghiệm nuôi cá đối mục, kết quả là các đối tượng này trở thành đối tượng nuôi mang lại sinh kế ổn định cho cư dân địa phương. Về nuôi cá đối mục ở nước ta, chưa có công trình nghiên cứu nào công bố về kết quả nuôi cá đối mục thương phẩm trong ao đầm nước lợ, mới chỉ có một số hộ dân tự phát nuôi thương phẩm với mật độ, quy mô nuôi rất khác nhau. Để tận dụng tốt diện tích mặt nước vùng ven biển thì việc nghiên cứu để xây dựng quy trình kỹ thuật nuôi cá đối mục thương phẩm trong ao đầm nước lợ là việc làm cần thiết. II. ĐỐI TƯỢNG VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: cá đối mục (Mugil cephalus Linnaeus, 1758) - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 2/2011 12/2012 - Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại Công ty cổ phần Thanh Hương, xã Hải Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. 2. Thiết bị và vật liệu nghiên cứu - Cá đối mục cỡ 6 - 8cm. - Ao nuôi có diện tích 4000m2. Số 3/2013 - Các loại máy móc chuyên dùng: máy đo ôxy, độ mặn, máy bơm nước, máy phát điện… - Thức ăn thương mại tổng hợp UP có độ đạm từ 42 - 43%, lipit tối thiểu 7% và thức ăn viên tự chế biến. (Thành phần nguyên liệu chủ yếu của thức ăn viên tự chế biến là: cám gạo 20%; bột cá 35%; bột đậu lành 15%; bột ngô 10%; tinh bột 8%; dầu cá 7%: hỗn hợp vi ta min 2% và các phụ gia) 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 3.1. Nội dung: Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn, mật độ đến tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá đối mục từ giai đoạn cá giống lên giai đoạn cá thương phẩm. 3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm - Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn: Bố trí thí nghiệm 2 loại thức ăn: thức ăn thương mại tổng hợp UP và thức ăn viên tự chế biến - Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ: Bố trí thí nghiệm với 3 mật độ nuôi khác nhau (1con/m2; 2con/m2; 3con/m2) - Cá đưa vào thí nghiệm có chiều dài 6-8 cm và khối lượng 5-5,5 gam. - Các quá trình quản lý và chăm sóc, các trang thiết bị giống nhau ở các lô thí nghiệm. - Định kỳ 15 ngày kiểm tra tốc độ sinh truởng 1 lần, mỗi lô thí nghiệm thu ít nhất 30 con trong 1 lần thu mẫu, cân khối lượng bằng cân điện tử có độ chính xác 0,01g và đo chiều dài chính xác đến 1mm. - Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn lên tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá đối mục thương phẩm được bố trí theo sơ đồ khối nghiên cứu hình 1. Hình 1. Sơ đồ khối nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn đến cá nuôi - Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá đối mục thương phẩm được bố trí theo sơ đồ khối nghiên cứu hình ...

Tài liệu có liên quan: