Bài giảng chuyên đề Siêu âm trong đánh giá chức năng thất trái
Số trang: 24
Loại file: pdf
Dung lượng: 538.27 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của bài giảng chuyên đề "Siêu âm trong đánh giá chức năng thất trái" là cung cấp các kiến thức giúp người đọc người học nắm được những kiến thức có liên quan như: Chức năng tâm thu thất trái; chức năng tâm trương thất trái. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng chuyên đề Siêu âm trong đánh giá chức năng thất trái BÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ:SIÊU ÂM TRONG ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG THẤT TRÁI Biên soạn: TS.Hoàng Anh 1 MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ: Sau khi học xong chuyên đề “Siêu âm trong đánh giá chức năngthất trái”, người học nắm được những kiến thức có liên quan như: Chứcnăng tâm thu thất trái; Chức năng tâm trương thất trái. 2 NỘI DUNG Siêu âm tim ngoài vai trò cung cấp những thông tin về hình thể của timnhư kích thước các buồng tim, chiều dày thành thất, tình trạng của các vantim..., còn cho chúng ta biết những thông tin về chức năng của tim, như chứcnăng nhĩ trái, nhĩ phải, thất trái, thất phải. Nhưng trong bài giảng chuyên đềnày chỉ giới hạn trình bày về vai trò của siêu âm trong đánh giá chức năngthất trái, vì đây là vấn đề quan trọng nhất và có nhiều ứng dụng nhất trongthực hành lâm sàng. Chức năng thất trái bao gồm chức năng tâm thu (trong đócó chức năng tâm thu toàn bộ thất trái và chức năng co bóp từng vùng) vàchức năng tâm trương thất trái. I. CHỨC NĂNG TÂM THU THẤT TRÁI Chức năng tâm thu thất trái, là chức năng co bóp của thất trái để đưamáu vào đại tuần hoàn theo nhu cầu của cơ thể. Chính vì thế, chức năng tâmthu thất trái thể hiện qua cung lượng tim trong điều kiện nghỉ ngơi và cả khigắng sức. Có rất nhiều thông số siêu âmđể đánh giá chức năng tâm thu thấttrái, mỗi thông số có ý nghĩa khác nhau nên khi sử dụng cần linh hoạt tuỳtheo từng bệnh nhân cụ thể và máy móc trang thiết bị của từng cơ sở. 1. Những chỉ số đo trên siêu âm TM * Khoảng E- IVS, là khoảng cách từ điểm E (điểm cao nhất của lá trướcvan 2 lá) tới vách liên thất, đo trên TM ở mặt cắt trục dài cạnh ức trái qua van2 lá. Đây là một thông số dễ đo và ít sai sót về mặt kỹ thuật nên có độ chínhxác cao. Bình thường giá trị của chỉ số này < 5mm. Khi nó tăng lên khả năngbị suy chức năng tâm thu rất cao, đặc biệt khi > 10mm. Tuy nhiên, trongnhững trường hợp hẹp van 2 lá và hở van động mạch chủ không sử dụngđược. E-IVS tăng là do dãn thất trái hay giảm biên độ mở van 2 lá hoặc do cả 32 nguyên nhân trên, những dấu hiệu này thường gặp trong suy chức năng tâmthu thất trái. E-IVS có tương quan nghịch khá chặt chẽ với EF%. Theo Lew,W.etal khi E-IVS >7mmthì EF% < 50% với độ nhạy 87% và độđặc hiệu 75%,còn khi E-IVS> 12mmEF% < 36% với độ nhạy 87%, độ đặc hiệu 84%. * % co ngắn sợi cơ (FS%: Fractional Shortening). FS% được tính từLVEDD (đường kính thất trái cuối kỳ tâm trương) và LVESD (đường kínhthất trái cuối kỳ tâm thu), theo phương trình sau: Bình thường FS% theo Henry, W.L. 36% (28%- 44%). Khi giảm chứcnăng tâm thu thất trái, FS% giảm. Một số tác giả cho rằng khi chỉ số này dưới25% là biểu hiện của suy chức năng tâm thu thất trái rõ. Trên lâm sàng FS%giảm nhiều trong các trường hợp suy tim ứ trệ, đặc biệt những bệnh nhân cógiãn thất trái nhiều như bệnh cơ tim thể giãn. * Tốc độ co ngắn sợi cơ trung bình (Mean Vcf: Circumferential Fibreshortening). Chỉ số này phản ánh tốc độ cotrung bình của các sợi cơ thất tráitheo trục ngắn và được tính toán theo phương trình sau: LVET được đo trên siêu âm TM, là khoảng thời gian từ khi mở đến khiđóng van động mạch chủ. Mean Vcf bình thường là 1,18cir/s (1,12- 1,24). Khi chỉ số này giảmchứng tỏ khả năng co bóp của thất trái giảm, còn khi tăng chủ yếu gặp trongcác trạng thái tăng động hoặc trên một số vận động viên. 4 * Thể tích nhát bóp (SV), cung lượng tim (CO), chỉ số cung lượng tim(CI) và phân số tống máu (EF%). Để đánh giá chức năng thất trái những chỉ số trên rất có ý nghĩa. Vàbằng siêu âm TM chúng ta cũng có thể tính toán được các thông số trên thôngqua các số đo LVEDD và LVESD. Có nhiều phương trình đã được đưa ra đểtính toán. Tuy nhiên, hiện nay trên thực hành công thức của Teichholz đượcsử dụng rộng rãi nhất. Đây là một phương trình thực nghiệm và đã đượcchứng minh là tương đối chính xác. Để tính Thể tích nhát bóp (SV), chúng taphải tính được thể tích thất trái cuối kỳ tâm trương (EDV), thể tích thất tráicuối kỳ tâm thu (ESV). Hai chỉ số này theoTeichholz được tính như sau: Cách đo Dd, Ds để đánh giá chức năng tâm thu thất trái bằng phươngpháp Teichholz. LVV: Thể tích thất trái, nếu trong phương trình trên ta thay D bằngLVEDD thì thể tích ở đây sẽ là EDV, còn nếu thay D bằng LVESD thì LVVsẽ là ESV. 5 SV: thể tích nhát bóp (stroke volume): ml CO: cung lượng tim (cardiac output): l/p CI : chỉ số cung lượng tim (cardiac index): l/p/m2 BSA: diện tích da (body surface area): m2 Giá trị bình thường của các thông số siêu âmtrên ở người Châu Âu nhưsau: SV 75- 100 ml; CO 4 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng chuyên đề Siêu âm trong đánh giá chức năng thất trái BÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ:SIÊU ÂM TRONG ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG THẤT TRÁI Biên soạn: TS.Hoàng Anh 1 MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ: Sau khi học xong chuyên đề “Siêu âm trong đánh giá chức năngthất trái”, người học nắm được những kiến thức có liên quan như: Chứcnăng tâm thu thất trái; Chức năng tâm trương thất trái. 2 NỘI DUNG Siêu âm tim ngoài vai trò cung cấp những thông tin về hình thể của timnhư kích thước các buồng tim, chiều dày thành thất, tình trạng của các vantim..., còn cho chúng ta biết những thông tin về chức năng của tim, như chứcnăng nhĩ trái, nhĩ phải, thất trái, thất phải. Nhưng trong bài giảng chuyên đềnày chỉ giới hạn trình bày về vai trò của siêu âm trong đánh giá chức năngthất trái, vì đây là vấn đề quan trọng nhất và có nhiều ứng dụng nhất trongthực hành lâm sàng. Chức năng thất trái bao gồm chức năng tâm thu (trong đócó chức năng tâm thu toàn bộ thất trái và chức năng co bóp từng vùng) vàchức năng tâm trương thất trái. I. CHỨC NĂNG TÂM THU THẤT TRÁI Chức năng tâm thu thất trái, là chức năng co bóp của thất trái để đưamáu vào đại tuần hoàn theo nhu cầu của cơ thể. Chính vì thế, chức năng tâmthu thất trái thể hiện qua cung lượng tim trong điều kiện nghỉ ngơi và cả khigắng sức. Có rất nhiều thông số siêu âmđể đánh giá chức năng tâm thu thấttrái, mỗi thông số có ý nghĩa khác nhau nên khi sử dụng cần linh hoạt tuỳtheo từng bệnh nhân cụ thể và máy móc trang thiết bị của từng cơ sở. 1. Những chỉ số đo trên siêu âm TM * Khoảng E- IVS, là khoảng cách từ điểm E (điểm cao nhất của lá trướcvan 2 lá) tới vách liên thất, đo trên TM ở mặt cắt trục dài cạnh ức trái qua van2 lá. Đây là một thông số dễ đo và ít sai sót về mặt kỹ thuật nên có độ chínhxác cao. Bình thường giá trị của chỉ số này < 5mm. Khi nó tăng lên khả năngbị suy chức năng tâm thu rất cao, đặc biệt khi > 10mm. Tuy nhiên, trongnhững trường hợp hẹp van 2 lá và hở van động mạch chủ không sử dụngđược. E-IVS tăng là do dãn thất trái hay giảm biên độ mở van 2 lá hoặc do cả 32 nguyên nhân trên, những dấu hiệu này thường gặp trong suy chức năng tâmthu thất trái. E-IVS có tương quan nghịch khá chặt chẽ với EF%. Theo Lew,W.etal khi E-IVS >7mmthì EF% < 50% với độ nhạy 87% và độđặc hiệu 75%,còn khi E-IVS> 12mmEF% < 36% với độ nhạy 87%, độ đặc hiệu 84%. * % co ngắn sợi cơ (FS%: Fractional Shortening). FS% được tính từLVEDD (đường kính thất trái cuối kỳ tâm trương) và LVESD (đường kínhthất trái cuối kỳ tâm thu), theo phương trình sau: Bình thường FS% theo Henry, W.L. 36% (28%- 44%). Khi giảm chứcnăng tâm thu thất trái, FS% giảm. Một số tác giả cho rằng khi chỉ số này dưới25% là biểu hiện của suy chức năng tâm thu thất trái rõ. Trên lâm sàng FS%giảm nhiều trong các trường hợp suy tim ứ trệ, đặc biệt những bệnh nhân cógiãn thất trái nhiều như bệnh cơ tim thể giãn. * Tốc độ co ngắn sợi cơ trung bình (Mean Vcf: Circumferential Fibreshortening). Chỉ số này phản ánh tốc độ cotrung bình của các sợi cơ thất tráitheo trục ngắn và được tính toán theo phương trình sau: LVET được đo trên siêu âm TM, là khoảng thời gian từ khi mở đến khiđóng van động mạch chủ. Mean Vcf bình thường là 1,18cir/s (1,12- 1,24). Khi chỉ số này giảmchứng tỏ khả năng co bóp của thất trái giảm, còn khi tăng chủ yếu gặp trongcác trạng thái tăng động hoặc trên một số vận động viên. 4 * Thể tích nhát bóp (SV), cung lượng tim (CO), chỉ số cung lượng tim(CI) và phân số tống máu (EF%). Để đánh giá chức năng thất trái những chỉ số trên rất có ý nghĩa. Vàbằng siêu âm TM chúng ta cũng có thể tính toán được các thông số trên thôngqua các số đo LVEDD và LVESD. Có nhiều phương trình đã được đưa ra đểtính toán. Tuy nhiên, hiện nay trên thực hành công thức của Teichholz đượcsử dụng rộng rãi nhất. Đây là một phương trình thực nghiệm và đã đượcchứng minh là tương đối chính xác. Để tính Thể tích nhát bóp (SV), chúng taphải tính được thể tích thất trái cuối kỳ tâm trương (EDV), thể tích thất tráicuối kỳ tâm thu (ESV). Hai chỉ số này theoTeichholz được tính như sau: Cách đo Dd, Ds để đánh giá chức năng tâm thu thất trái bằng phươngpháp Teichholz. LVV: Thể tích thất trái, nếu trong phương trình trên ta thay D bằngLVEDD thì thể tích ở đây sẽ là EDV, còn nếu thay D bằng LVESD thì LVVsẽ là ESV. 5 SV: thể tích nhát bóp (stroke volume): ml CO: cung lượng tim (cardiac output): l/p CI : chỉ số cung lượng tim (cardiac index): l/p/m2 BSA: diện tích da (body surface area): m2 Giá trị bình thường của các thông số siêu âmtrên ở người Châu Âu nhưsau: SV 75- 100 ml; CO 4 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Siêu âm đánh giá chức năng thất trái Bài giảng chuyên đề Tâm thu thất trái Tâm trương thất trái Chức năng tâm trương thất trái Chức năng thu trương thất tráiTài liệu có liên quan:
-
11 trang 138 0 0
-
7 trang 98 0 0
-
Bài giảng chuyên đề: Công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của đảng
73 trang 85 0 0 -
Bài giảng chuyên đề: Lập dự toán ngân sách nhà nước
37 trang 68 0 0 -
Bài giảng chuyên đề: Giao tiếp trong quản lý hành chính nhà nước
23 trang 44 0 0 -
Bài giảng Chuyên đề: Thị trường bất động sản
159 trang 37 0 0 -
Bài giảng chuyên đề Phù phổi cấp trong sản khoa
19 trang 32 0 0 -
46 trang 31 0 0
-
Bài giảng chuyên đề: Sinh lý học về máu
30 trang 31 0 0 -
Bài giảng Chuyên đề: Xây dựng đội ngũ đảng viên của đảng
61 trang 30 0 0