Danh mục tài liệu

Bai tong hop vitamin B12

Số trang: 34      Loại file: ppt      Dung lượng: 395.50 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Vitamin B12 là vitamin phức tạp nhất về mặt hóa học và cần thiết cho sức khỏe của con người. 4 giải thưởng Nobel đã được trao tặng cho những nghiên cứu liên quan đến B12
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bai tong hop vitamin B12Seminar: VITAMIN B12 •B12 là vitamin phức tạp nhất về mặt hóahọc và cần thiết cho sức khỏe của con người. 4giải thưởng Nobel đã được trao tặng cho nhữngnghiên cứu liên quan đến B12 . •Từ năm 1926, Minot và mecfi đã phát hiệnra tác dụng chữa bệnh của gan đối với bệnhthiếu máu ác tính và đã được giải thưỏngNobel. •Sau đó 22 năm mới thu được dạng kết tinhcủa yếu tố hoạt động từ dịch gan và đặt tên làvitamin B12 I-Tính chât1. Cấu tạo hoá học của vitamin B12 1. Cấu tạo hoá học của vitamin B12 •Vitamin B12 có công thức hoá học làC63H90N14O14PCo •Cấu tạo: vitamin B12 còn gọi là nhữngcobalamin bao gồm mặt phẳng chứa các vòng pirolcó nguyên tố Co ở trung tâm, phần thứ hai của phântử là một nhóm nucleotit thẳng góc với mặt phẳng,trên phần nucleotit này bao gồm thành phần bazơnitơ là dimetylben-zimidazol và thành phần đườnglà α-D –ribofuranoza. 2.Tính chất •Thường ở dạng kết tinh, có kích thước rất nhỏ, màu sẫm đỏ,không có vị và mùi. •Phân tử lượng khoảng 1490 ±150 dalton •Tan tốt trong nước, trong các dung dịch trungtính và trong cồn. •Không hoà tan trong ete, acetol, benzene,clorofoc. •Bền nhiệt khi chúng ở dạng xiamit. Bền trongbóng tối và ở nhiệt độ thường. •Dễ bị phân huỷ bởi ánh sáng. Khi tiếp xúc vớikim loại nặng dễ bị mất hoạt tính và không bềntrong PH kiềm. 2.Tính chất •Vitamin B12 trong thức ăn đều ở dạng phức hợpvới protein. Trong chế biến, vitamin B12 khá bềnvững với nhiệt độ, trừ khi trong môi trường kiềmvà nhiệt độ quá 100oC. Thịt luộc ở 170oC trong 45phút mất 30% B12. Sữa nấu sôi 2-5 phút mất 30%B12. •Khi có sự hiện diện của vitamin C, B12 trở nênít bền vững với nhiệt độ hơn và có thể bị phá hủynhững lượng đáng kể v́ới 0,5g vitamin C. •Vitamin B12 chuyển vào cơ thể với một chấtglucoprotid của dạ dày để tạo nên một phức hợp dễhấp thụ cho cơ thể.• Sự hấp thu vitamin B12 cần có yếu tố nội tại (một protein do tế bào thành của niêm mạc dạ dày tiết ra) và enzyme phân hủy protein của tụy.• Vitamin B12 được hấp thu bởi đoạn cuối ruột non.3.Vai trò 3-Vai trò và ứng dụng a. Vai trò •Vitamin B12 tham gia phản ứng tổng hợpthymidylate, một thành phần trong phân tửADN, cung cấp nguyên liệu để tổng hợpADN, góp phần vào quá trinh phân chia tế bào ́và trưởng thành tế bào trong cơ thể. •Thiếu vitamin B12 cho thấy ảnh hưởng rõrệt lên những tế bào có sự phân bào nhiềunhư các tế bào máu, tế bào biểu mô (nhất làở niêm mạc đường tiêu hóa). 3-Vai trò và ứng dụng •Trên thực tế, hầu hết các trường hợp thiếumáu nguyên bào khổng lồ là do thiếu vitaminB12 hoặc acid folic. Người bệnh xanh xao,yếu, dễ mệt, ăn mất ngon, hồi hộp đánh trốngngực, đau đầu, khó thở, ngất xỉu. 3-Vai trò và ứng dụng •Thiếu dẫn tới các biểu hiện về thần kinh thể hiệnđối xứng trên cơ thể và kéo dài nhiều tháng, gồm: Dị cảm, tức có những cảm giác tê rần, nhột nhạtnhư kiến . Giảm cảm nhận về cảm giác rung. Giảm cảmgiác vị thế đưa đến chứng thất điều, đi đứng xiêu vẹo.Khả năng trí óc giảm sút. Thậm chí có thể hoangtưởng. Những triệu chứng khác: Lở lưỡi, đau lưỡi, táobón, hạ huyết áp thế đứng. Khi được điều trị, các triệuchứng thần kinh cải thiện chậm nhất. 3-Vai trò và ứng dụng •Vitamin B12 là chống lại bệnh thiếu máucó hồng cầu to (bệnh Biermer), và sau này làtác dụng đối với các nơron thần kinh nênthường được dùng phối hợp với vitamin B1và vitamin B6 để điều trị nhiều căn bệnh đaunhức, tê bại... •Về tác dụng dược lý, vitamin B12 có khảnăng làm cho các tế bào tăng trưởng mạnh, vìthế bệnh nhân bị mắc bệnh thiếu máu hồngcầu to sau khi được điều trị bằng vitamin B12đã nhanh chóng hồi phục. 3-Vai trò và ứng dụng •Về mặt cơ chế bệnh sinh, ung thư cũng làmột căn bệnh mà sự phát triển các tế bào áctính là vô tổ chức và không thể kiểm soátnổi. Các thuốc điều trị ung thư đều nhằmhoặc là tiêu diệt tế bào hoặc là kìm hãm sựphát triển của chúng. Khi dùng kết hợpVitamin B12 với các thuốc kích thích miễndịch sẽ tạo điều kiện cho cơ thể chống lạicác tế bào được coi là ngoại lai này. 3-Vai trò và ứng dụngb. Ung dụng: •Trong y tế: dùng làm thuốc •Trong chăn nuôi:bổ xung vào thành phần thúc ăn chăn nuôi làm tăng khả năng tiêu hoá thức ăn, tăng trong nhanh..ví dụ cứ 1kg vitamin B12 bổ xung vào thức ăn cho lợn thì thu thêm được 860 kg thịt. •Trong công nghệ nuôi cấy mô và tế bào: dùng làm thành phần môi trường nuôi cấy. 4-Nguồn gốc và nhu cầu a.Nguồn gốc •Vitamin B12 do vi khuẩn tổng hợp từ thiên nhiên,sau đó mới đi vào chu trình thức ăn của các động vật,chủ yếu từ các động vật ăn cỏ. Động vật và thực vậtkhông tự tổng hợp được vitamin B12. •Trong thực phẩm của chúng ta, vitamin B12 cótrong thức ăn nguồn gốc động vật như thịt (nhất lànội tạng, đặc biệt là gan), trứng, sữa. •Các thức ăn thực vật như rau, trái nếu khôngdính vi khuẩn thì không có vitamin B12. •Dự trữ vitamin B12 trong cơ thể chủ yếu nằm ởgan. b-Nhu cầu• Nhu cầu hàng ngày theo RDA 1989 (Mỹ) là 2mcg cho vị thành niên và người trưởng thành. FAO/WHO 1987 khuyến nghị 1mcg/ngày cho người trưởng thành bình thường. Phụ nữ có thai và cho con bú, nhu cầu B12 tăng, nói chung tăng 20-40% so với khi không có thai. c-Nguyên nhân thiếu vitamin B12 •Trong thực tế, thiếu vitamin B12 rất hiếmgặp. Hầu hết thiếu vitamin B12 ở người là dokém hấp thu B12, do thiếu yếu tố nội tại haygiảm hoặc mất chức năng hấp thu đặc hiệu củađoạn cuối ruột non. •Những người dễ bị thiếu vitamin B12 gồm: – Những người ăn chay trường, hoàn toàn không ăn thịt cá, trứng, sữa trong nhiều năm. ...