BẢN CHẤT HÓA HỌC CỦA ENZYME 3
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 114.66 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
. Enzyme là những chất xúc tác có bản chất protein. Trong sự phát triển của hóa sinh học, bước nhảy vọt đã đạt được khi người ta thực hiện thành công việc tách rút các chất xúc tác sinh học ra khỏi tế bào và nghiên cứu tính chất của chúng, lúc đó người ta nhận biết rằng enzyme có bản chất protein.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BẢN CHẤT HÓA HỌC CỦA ENZYME 3BẢN CHẤT HÓA HỌC CỦA ENZYME3.1. Enzyme là những chất xúc tác có bản chấtprotein.Trong sự phát triển của hóa sinh học, bước nhảy vọtđã đạt đượckhi người ta thực hiện thành công việc tách rút cácchất xúc tác sinhhọc ra khỏi tế bào và nghiên cứu tính chất của chúng,lúc đó người tanhận biết rằng enzyme có bản chất protein. Năm1926, Sumner làngười đầu tiên thu được urease ở dạng kết tinh. Chođến nay đã cókhoảng hơn 150 enzyme được rút ra ở dạng tinhkhiết. Trong số cácenzyme đó, một số đã được biết trọn vẹn về cấu trúcbậc I nhưribonuclease, trypsin, chymotrypsin, …Ngày nay người ta xác nhận rằng, các enzyme chínhlà nhómprotein quan trọng. Chúng được hình thành trong tếbào như cácprotein đơn giản (enzyme một thành phần) hoặc nhưcác proteinphức tạp (enzyme hai thành phần). Trong số cácenzyme thì đa số làenzyme hai thành phần.Dạng hoạt động của enzyme hai thành phần bao gồmphầnprotein và phần không có bản chất protein gọi lànhóm prostetic(nhóm ngoại, nhóm ghép, …)Enzyme một thành phần là các protein đơn giản thựchiện chứcnăng xúc tác. Ví dụ: Ribonuclease A và một sốenzyme thủy phânprotein và một số enzyme khác.Các nhóm ghép, các coenzymeBên cạnh phần protein thì enzyme hai thành phần cònchứa phầnkhông có bản chất protein. Người ta gọi phần khôngphải protein cầnthiết bắt buộc đối với hoạt động của enzyme là nhómghép (nhómngoại, nhóm thêm, yếu tố phụ, …) và phần proteinvốn liên kết với40nhóm đó là apoenzyme, phức hợp của hai thành phầntrên làholoenzyme (enzyme hai thành phần).Trong trường hợp nhóm ghép là những chất hữu cơcó trọnglượng phân tử bé được liên kết với phần protein thìnhóm ghép đượcgọi là coenzyme. Theo cách đó thì:Nếu đứng riêng rẽ thì cả coenzyme cũng nhưapoenzyme đềukhông có khả năng xúc tác. Chỉ có lúc nào 2 phầnnày kết hợp vớinhau thì hoạt tính xúc tác của enzyme mới thể hiện.Bản chất hóa học của coenzyme rất khác nhau:- Một số loại này chính là các vitamin. Sự liên quanvề chức nănggiữa các vitamin và các coenzyme được giới thiệu ởbảng sau:Một số loại này chính là các vitamin. Sự liên quan vềchức nănggiữa các vitamin và các coenzyme được giới thiệu ởbảng sau:Coenzyme Chức năng Vitamin tươngứngNAD, NADPFAD. FMNCoenzyme AThiaminpyro(P)Pyridoxal(P)- Chuyển H+ và e-- Chuyển H+ và e-- Vận chuyển gốc acyl- Phân giải háo khí và tổnghợp acid béo- Khử carboxyl hóa- Chuyển nhóm aldehyd- Chuyển amine hóa- Khử carboxyl hóaPPB2Pantotenicacid (B3)Thiamine(B1)Pyridoxine(B6)- Các ion kim loại có vai trò cần thiết bắt buộc cho sựhoạt độngcủa enzyme. Các ion (cation) có chức năng giống vớicáccoenzyme.Người ta gọi các ion kim loại đó là các coenzymeđơn giản. Cácenzyme cần ion kim loại cho việc thực hiện chứcnăng của mìnhđược gọi là metalloenzyme. Chức năng của các ionkim loại nóichung phần nhiều là chúng tạo ra các phức hợp kiểuchelate giữamột nhóm nhất định nào đó của cơ chất và enzyme.Trước tiên cáccation tạo phức “ion kim loại – cơ chất”, sau đó phứchợp này mớiApoenzyme + Coenzyme Holoenzyme41phản ứng với enzyme. Các ion Ca, Cu, Mg, Mn, Mo,Zn, … đều lànhững ion tham gia trong sự hoạt động của cácenzyme.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BẢN CHẤT HÓA HỌC CỦA ENZYME 3BẢN CHẤT HÓA HỌC CỦA ENZYME3.1. Enzyme là những chất xúc tác có bản chấtprotein.Trong sự phát triển của hóa sinh học, bước nhảy vọtđã đạt đượckhi người ta thực hiện thành công việc tách rút cácchất xúc tác sinhhọc ra khỏi tế bào và nghiên cứu tính chất của chúng,lúc đó người tanhận biết rằng enzyme có bản chất protein. Năm1926, Sumner làngười đầu tiên thu được urease ở dạng kết tinh. Chođến nay đã cókhoảng hơn 150 enzyme được rút ra ở dạng tinhkhiết. Trong số cácenzyme đó, một số đã được biết trọn vẹn về cấu trúcbậc I nhưribonuclease, trypsin, chymotrypsin, …Ngày nay người ta xác nhận rằng, các enzyme chínhlà nhómprotein quan trọng. Chúng được hình thành trong tếbào như cácprotein đơn giản (enzyme một thành phần) hoặc nhưcác proteinphức tạp (enzyme hai thành phần). Trong số cácenzyme thì đa số làenzyme hai thành phần.Dạng hoạt động của enzyme hai thành phần bao gồmphầnprotein và phần không có bản chất protein gọi lànhóm prostetic(nhóm ngoại, nhóm ghép, …)Enzyme một thành phần là các protein đơn giản thựchiện chứcnăng xúc tác. Ví dụ: Ribonuclease A và một sốenzyme thủy phânprotein và một số enzyme khác.Các nhóm ghép, các coenzymeBên cạnh phần protein thì enzyme hai thành phần cònchứa phầnkhông có bản chất protein. Người ta gọi phần khôngphải protein cầnthiết bắt buộc đối với hoạt động của enzyme là nhómghép (nhómngoại, nhóm thêm, yếu tố phụ, …) và phần proteinvốn liên kết với40nhóm đó là apoenzyme, phức hợp của hai thành phầntrên làholoenzyme (enzyme hai thành phần).Trong trường hợp nhóm ghép là những chất hữu cơcó trọnglượng phân tử bé được liên kết với phần protein thìnhóm ghép đượcgọi là coenzyme. Theo cách đó thì:Nếu đứng riêng rẽ thì cả coenzyme cũng nhưapoenzyme đềukhông có khả năng xúc tác. Chỉ có lúc nào 2 phầnnày kết hợp vớinhau thì hoạt tính xúc tác của enzyme mới thể hiện.Bản chất hóa học của coenzyme rất khác nhau:- Một số loại này chính là các vitamin. Sự liên quanvề chức nănggiữa các vitamin và các coenzyme được giới thiệu ởbảng sau:Một số loại này chính là các vitamin. Sự liên quan vềchức nănggiữa các vitamin và các coenzyme được giới thiệu ởbảng sau:Coenzyme Chức năng Vitamin tươngứngNAD, NADPFAD. FMNCoenzyme AThiaminpyro(P)Pyridoxal(P)- Chuyển H+ và e-- Chuyển H+ và e-- Vận chuyển gốc acyl- Phân giải háo khí và tổnghợp acid béo- Khử carboxyl hóa- Chuyển nhóm aldehyd- Chuyển amine hóa- Khử carboxyl hóaPPB2Pantotenicacid (B3)Thiamine(B1)Pyridoxine(B6)- Các ion kim loại có vai trò cần thiết bắt buộc cho sựhoạt độngcủa enzyme. Các ion (cation) có chức năng giống vớicáccoenzyme.Người ta gọi các ion kim loại đó là các coenzymeđơn giản. Cácenzyme cần ion kim loại cho việc thực hiện chứcnăng của mìnhđược gọi là metalloenzyme. Chức năng của các ionkim loại nóichung phần nhiều là chúng tạo ra các phức hợp kiểuchelate giữamột nhóm nhất định nào đó của cơ chất và enzyme.Trước tiên cáccation tạo phức “ion kim loại – cơ chất”, sau đó phứchợp này mớiApoenzyme + Coenzyme Holoenzyme41phản ứng với enzyme. Các ion Ca, Cu, Mg, Mn, Mo,Zn, … đều lànhững ion tham gia trong sự hoạt động của cácenzyme.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
phương pháp học môn sinh tài liệu học môn sinh vinh sinh vật hóa sinh thực vật thực vật họcTài liệu có liên quan:
-
Giáo trình Giải phẫu thực vật: Phần 1
82 trang 108 0 0 -
Giáo trình Giải phẫu thực vật: Phần 2
117 trang 52 0 0 -
Trắc Nghiệm môn Hóa Sinh: Vitamin
12 trang 46 0 0 -
Bàn chân thạch sùng - vật liệu Nano
21 trang 42 0 0 -
Giáo trình Bệnh cây chuyên khoa: Phần 2 - GS.TS. Vũ Triệu Mân
99 trang 41 1 0 -
1027 trang 37 0 0
-
Giáo trình Quần xã học thực vật: Phần 1 - PGS.TS. Hoàng Chung
86 trang 36 0 0 -
157 trang 35 0 0
-
73 trang 34 0 0
-
Giáo trình Hóa sinh thực vật: Phần 2
116 trang 34 0 0