Danh mục tài liệu

BỆNH CẦU THẬN

Số trang: 31      Loại file: pdf      Dung lượng: 213.22 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh cầu thận là một trong các nguyên nhân thường gặp nhất gây các bất thường đơn độc của nước tiểu( tiểu đạm, tiểu máu) và suy thận mạn đặc biệt ở trẻ em và người trẻ. Tại Canada, bệnh cầu thận chiếm khoảng 50% các trường hợp suy thận mạn giai đoạn cuối mới, trong đó bệnh thận do tiểu đường chiếm gần 1/3. Bệnh cầu thận có thể xếp loại theo nhiều cách. Cách xắp xếp trên lâm sàng gồm các hội chứng đặc hiệu của cầu thận như hội chứng thận hư hay viêm cầu thận cấp,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH CẦU THẬN TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- BÁO CÁO TỐT NGHIỆPĐỀ TÀI:Thiết kế bộ khuếch đại lock - in dựa trên vi điều khiển DSPic BỆNH CẦU THẬNĐại cươngBệnh cầu thận là một trong các nguyên nhân thường gặp nhất gây các bấtthường đơn độc của nước tiểu( tiểu đạm, tiểu máu) và suy thận mạn đặc biệtở trẻ em và người trẻ. Tại Canada, bệnh cầu thận chiếm khoảng 50% cáctrường hợp suy thận mạn giai đoạn cuối mới, trong đó bệnh thận do tiểuđường chiếm gần 1/3. Bệnh cầu thận có thể x ếp loại theo nhiều cách. Cáchxắp xếp trên lâm sàng gồm các hội chứng đặc hiệu của cầu thận như hộichứng thận h ư hay viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận tiến triển nhanh , tiểumáu kéo dài hoặc hay tái phát, viêm cầu thận mạn. Phân loại cầu thận dựavào tổn thương mô bệnh học cũng thường được áp dụng gồm bệnh cầu thậnnguyên phát, bệnh cầu thận thứ phát .Phần lớn bệnh cầu thận có nguồn gốctự miễn. Bệnh cầu thận là một trong những chỉ định của sinh thiết thận.Các biểu hiện của bệnh cầu thận1. Viêm vi cầu thận cấp hậu nhiễm trùngLà tổn thương viêm cầu thận với đặc trưng mô học là sự tăng sinh tế bào ởcầu thận, về lâm sàng là h ội chứng viêm thận cấp. Tác nhân gây bệnh đ ượcghi nhận là do vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng Viêm cầu thận hậu nhiễm liên cầu trùng.- Viêm cầu thận hậu nhiễm không do liên cầu trùng( các loại vi khuẩn,- viêm nội tâm mạc, sốt thương hàn, pneumococci, giang mai, viêm màng não...). Viêm cầu thận do siêu vi: viêm gan siêu vi B, quai bị, sốt thủy đậu.- Viêm cầu thận do ký sinh trùng: sốt rét, toxoplasme...- Viêm cầu thận do nấm: candida, aspergillus...-Viêm cầu thận cấp hậu nhiễm trùng thường gặp nhất là do liên cầu β tanhuyết nhóm A. Bệnh là hậu quả của sự lắng đọng các phức hợp miễn dịchdo kháng nguyên liên cầu kết hợp với các kháng thể, kích hoạt bổ thể vàphóng thích các cytokin gây nên hiện tượng viêm.Viêm cầu thận cấp hậu nhiễm liên cầu trùng1.1. Lâm sàng- Bệnh cảnh xuất hiện 2-3 tuần sau nhiễm liên cầu, thường từ viêm họng,đôi khitừ viêm da mũ hay bệnh chóc lở. Khoảng 85% xảy ra ở trẻ em tuổi tiền họcđường hay học đường. Loại viêm cầu thận này hiếm gặp trước 2 tuổi và sau40 tuổi- Hội chứng viêm thận cấp có triệu chứng kinh điển là tiểu máu, phù mặt,tăng huyết áp, thiểu niệu- vô niệu. Tiểu máu vi thể 2/3 trường hợp, đôi khi có tiểu máu đại thể. Bệnh nhân- thường khai nước tiểu màu đỏ, nâu, hoặc sậm màu như nước trà đậm. Phù 85% trường hợp do ứ muối nước tiên phát ở thận, làm tăng thể tích- nội mạch. Phù đặc trưng xuất hiện ở mặt và tay, báng bụng và phù toàn thân có thể gặp ở trẻ em. Tăng huyếp áp 60-80% trường hợp xuất hiện sớm ngay khi khởi đầu, là- những dấu hiệu lâm sàng thường gặp trong 50% trường hợp thiểu niệu- vô niệu, huyết áp giảm nhanh khi bệnh nhân tiểu được. Viêm cầu thận cấp và thấp khớp hậu nhiễm liên cầu trùng hiếm khi xảy- ra đồng thời. Diễn tiến lâm sàng tùy thuộc tổn thương mô học, phần lớn bệnh nhân- không có di chứng lâm sàng nào. Tuy nhiên 5-10% các trường hợp có thể tồn tại cao huyết áp, tiểu đạm hay suy thận mạn từ nhẹ đến vừa.1.2. Cận lâm sàng Tổng phân tích nước tiểu: tiểu máu đại thể, vi thể, tiểu đạm ; cặn lắng- nước tiểu có trụ hồng cầu, hồng cầu biến dạng, trụ hạt, đôi khi có trụ bạch cầu. BUN, creatinin máu tăng( suy giảm chức năng thận thường gặp ở bệnh- nhân lớn tuổi). ASO( antistreptolysin O): tăng cao trong nhiễm trùng hô hấp(70%), thấp- hơn trong nhiễm trùng da(30%); 90% trường hợp ASO> 2OO đv. Nên làm ASO theo dõi cách 2-3 tuần, nếu hiệu giá kháng thể tăng gấp 2 chứng tỏ mới nhiễm streptococcus gần đây. Phết họng và cấy mũ da streptococcus(+) 10-70%.- Các kháng thể lưu hành khác cũng có thể có: antideoxyribonuclease B- (anti DNA B) tăng cao trong nhiễm trùng da. Định lượng bổ thể C3, CH50, C4 giảm, gặp trong 90% trường hợp trong- giai đoạn cấp, trở về bình thường 4-6 tuần sau khởi phát. Nếu giảm lâu hơn phải nghĩ đến nguyên nhân khác. Sinh thiết thận không có chỉ định trong viêm c ầu thận cấp điển hình, đặc- biệt ở trẻ em. Chỉ sinh thiết thận khi có nghi ngờ chẩn đoán. Về phương diện giải phẩu bệnh, tổn thương cầu thận toàn thể lan tỏa đặc trưng bằng sự thâm nhiễm nhiều bạch cầu đa nhân vào cầu thận, tăng sản trung mô làm hẹp lòng mao mach. Khảo sát dưới kính hiển vi huỳnh quang, thành mao mạch cầu thận có lắng đọng IgG và C3. Dưới kính hiển vi điện tử, tích tụ phức hợp miễn dịch d ưới tế bào thượng bì tạo ra những khối nhô đặc trưng, ngoài ra còn có các mãnh vụn của màng đáy.1.3. Chẩn đoán1.3.1. Chẩn đoán xác định: dựa vào tiền sử nhiễm khuẩn hầu họng hoặcngoài da trước 2-3 tuần, các dấu hiệu lâm sàng gồm phù, tiểu máu, tiểu ít,tăng ...