Danh mục tài liệu

Biến cố bệnh tim mạch ở bệnh nhân hẹp động mạch cảnh nặng

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 251.90 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân hẹp động mạch cảnh nặng có và không có biến cố tim mạch chính do xơ vữa, bao gồm đột quỵ, nhồi máu cơ tim và bệnh mạch máu ngoại biên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biến cố bệnh tim mạch ở bệnh nhân hẹp động mạch cảnh nặng TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 BIẾN CỐ BỆNH TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN HẸP ĐỘNG MẠCH CẢNH NẶNG Hoàng Văn Sỹ*TÓM TẮT 18 WITH SEVERE CAROTID ARTERY STENOSIS Đặt vấn đề: Hẹp động mạch cảnh do xơ vữa có Background: Asymptomatic or symptomatichoặc không có triệu chứng là một biểu hiện của bệnh carotid artery stenosis are closely related tolý tim mạch do xơ vữa. Sự hiện diện của các biến cố cardiovascular events. The development oftim mạch do xơ vữa làm thay đổi chiến lược điều trị và cardiovascular events changes the treatment strategytiên lượng cho bệnh nhân. Đánh giá các đặc điểm về and prognosis for patients with severe carotid arterylâm sàng và cận lâm sàng giữa bệnh nhân có hoặc stenosis. Assessment of clinical and laboratorykhông biến cố tim mạch là cần thiết cho điều trị và characteristics between patients with or withoutphòng ngừa biến cố tim mạch nguyên phát và thứ cardiovascular events is necessary for the treatmentphát ở bệnh nhân có hẹp động mạch cảnh. Mục tiêu and prevention of primary and secondarynghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm cardiovascular events. Objective: To demonstrate thesàng ở bệnh nhân hẹp động mạch cảnh nặng có và clinical and laboratory characteristics between patientskhông có biến cố tim mạch chính do xơ vữa, bao gồm with or without cardiovascular events. Methods: Ađột quỵ, nhồi máu cơ tim và bệnh mạch máu ngoại cross-sectional study. Results: We studied in 83biên. Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Kết consecutive patients presenting with severe carotidquả: Trong 83 bệnh nhân hẹp động mạch cảnh nặng artery stenosis, the mean age of population study wasđược nhận vào nghiên cứu, độ tuổi trung bình của dân 65.8 ± 11.6 years; male: female ratio was 4: 1. Thesố nghiên cứu là 65,8 ± 11,6, nam:nữ = 4:1. Mức độ average carotid artery stenosis was 75.6 ± 15.3%.hẹp động mạch cảnh trung bình là 75,6 ± 15,3%. Có The cardiovascular event occurred in 45 patients45 (54,2%) bệnh nhân ghi nhận mắc biến cố tim (54.2%) in the study population. There were nomạch chính. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống statistically significant differences between the 2kê giữa 2 nhóm có và không có biến cố tim mạch về groups with and without cardiovascular events incác đặc điểm lâm sàng như tuổi, giới. Về đặc điểm của terms of clinical characteristics such as age, gender.bilan lipid máu có sự khác biệt quan trọng giữa 2 Regarding the characteristics of lipid bilan, there was anhóm; nồng độ Cholesterol toàn phần ở nhóm có biến statistically significant difference between the 2cố cao hơn (174,6 mg/dL so với 207,6 mg/dL; p = groups; the level of the total cholesterol in the event0,017), nồng độ LDL-C ở nhóm có biến cố thấp hơn group was lower (174.6 mg/dL versus 207.6 mg/dL; p(89,5 mg/dL so với 118,5 mg/dL; p = 0,016), chỉ số = 0.017), the level of LDL-C in the event group wasHDL-C ở nhóm có biến cố cao hơn (38,7 mg/dL so với lower (89.5 mg/dL compared to 118.5 mg/dL; p =31,7 mg/dL; p = 0,004) và chỉ số Non-HDL-C ở nhóm 0.016), the level of HDL-C in the event group wascó biến cố thấp hơn (135,9 mg/dL so với 175,9mg/dL; higher (38.7 mg/dL vs 31.7 mg/dL; p = 0.004) andp = 0,041). Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị rối loạn mỡ the level of Non-HDL-C was in the event group wasmáu lần lượt là 40% và 39,5%. Tỷ lệ bệnh nhân ở 2 lower (135.9 mg/dL vs 175.9 mg/dL; p = 0.041). Thenhóm có nồng độ LDL-C < 70 mg/dL lần lượt là proportion of patients treated for dyslipidemia in 233,3% và 18,4% với p = 0,13, nồng độ Non-HDL-C < groups were 40% and 39.5%, respectively. The100 mg/dL lần lượt là 20% và 13,2% với p = 0,41. proportion of patients in the two groups with LDL-CKết luận: Nghiên cứu cho thấy bệnh nhân hẹp động level vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020kèm theo tình trạng xơ vữa và hẹp các hệ động Vấn đề khảo sát các đặc điểm lâm sàng, cậnmạch khác như động mạch vành, mạch máu não, lâm sàng và điều trị ở bệnh nhân hẹp động mạchđộng mạch ngoại biên. Do vậy, bệnh nhân có hẹp cảnh nặng có biến cố và không biến cố tim mạchđộng mạch cảnh không chỉ tăng nguy cơ bị đột chính do xơ vữa là cần thiết. Kết quả sẽ cung cấpquỵ, mà nó đặt bệnh nhân vào nhóm bệnh nhân những thông tin giúp quản lý và điều trị, phòngcó nguy cơ rất cao xảy ra các biến cố tim mạch do ngừa tối ưu biến cố tim mạch do xơ vữa nguyênxơ vữa khác, đặc biệt là các biến cố liên quan đến phát cũng như thứ phát. Do đó, chúng tôi tiếnđộng mạch vành. Mặc dù điều thuốc và tái thông hành nghiên cứu với mục tiêu mô tả đặc điểm lâmmạch máu đã cải thiện đáng kể tiên lượng ở sàng, cận lâm sàng và điều trị rối loạn mỡ máu ởnhững bệnh nhân có bệnh mạch máu do xơ vữa bệnh nhân hẹp động mạch cảnh nặng có vànhưng các biến cố tim mạch chính liên quan đến không có biến cố tim mạch chính.xơ vữa và biến cố mạch máu não vẫn là nguyênnhân gây tử vong hàng đầu, chiếm 46% các II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUtrường hợp tử vong ở các nước phát triển [1]. Đối tượng nghiên cứu. Bệnh nhân được Ở bệnh nhân hẹp động mạch cảnh không chọn liên tiếp từ khoa Tim mạch Can Thiệp –triệu chứng vẫn có nguy cơ xảy ra biến cố đột Bệnh viện Chợ Rẫy, hẹp >50% đường kính độngquỵ. Một phân tích cho thấy bệnh nhân hẹp ...

Tài liệu có liên quan: