Danh mục tài liệu

Biểu hiện Ki-67 trong ung thư tuyến nước bọt

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 856.84 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tăng biểu hiện Ki-67 có liên quan với mô bệnh học, mức độ ác tính và tiên lượng xấu của ung thư tuyến nước bọt (TNB). Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát liên quan giữa mức độ biểu hiện Ki-67 và lâm sàng, mô bệnh học của ung thư TNB.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biểu hiện Ki-67 trong ung thư tuyến nước bọt TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 536 - th¸ng 3 - sè 1B - 2024lập được nhiều nhất trên bệnh phẩm đàm. Vi 4. Lê Văn Cường, Dương Quang Hiệp (2022).khuẩn này cho thấy vẫn còn nhạy cảm hoàn Sự phân bố và tính kháng thuốc của trực khuẩn mủ xanh tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóatoàn 100% với Colistin và đề kháng từ 20-40% năm 2020. Tạp chí Y học Việt Nam, 511(1):114-với đa số các loại kháng sinh được thử nghiệm 118. https://doi.org/10.51298/vmj.v511i1.2059và đang có xu hướng tăng dần tính đề kháng với 5. Khan, J. A., et al. (2008). Prevalence andcác kháng sinh ciprofloxacin, cefepime, resistance pattern of Pseudomonas Aeruginosa against various antibiotics. Pakistan journal ofcarbapenem, piperacilin+tazobactam và pharmaceutical sciences, 21(3):311-315. PMID:tobramycin. Khoa Hồi sức tích cực có tỷ lệ đề 18614431.kháng cao hơn đáng kể so với các khoa khác. 6. Xu, J., et al. (2013). Surveillance and correlation of antimicrobial usage and resistance ofTÀI LIỆU THAM KHẢO Pseudomonas Aeruginosa: a hospital population-1. Bùi Khắc Hậu (2008). Dịch tễ học phân tử các based study. PLoS One, 8(11), e78604. chủng P. Aeruginosa đa kháng thuốc nhiễm trùng 7. Bùi Thị Hương Giang, Nguyễn Đức Quỳnh Bệnh viện tại Hà Nội. Báo cáo kết quả nghiên cứu (2022). Đặc điểm kháng kháng sinh và các yếu đề tài cấp Bộ Y tế. tố nguy cơ tử vong của nhiễm khuẩn bệnh viện2. Nguyễn Thị Đoan Trinh, Phan Thị Lan tại Khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai. Phương, Hoàng Thị Minh Hòa, Nguyễn Huy Tạp chí Y học Việt Nam, 515(1):23-27. Hoàng (2023). Đặc điểm gây bệnh và tính https://doi.org/10.51298/vmj.v515i1.2666 kháng kháng sinh của Pseudomonas Aeruginosa 8. Nguyễn Thành Nghiêm, Phạm Thành Suôi tại Bệnh viện C Đà Nẵng. Tạp chí Y dược học Cần (2022). Mô tả đặc điểm vi khuẩn và tình hình đề Thơ, 58:159-166 kháng kháng sinh của vi khuẩn trên bệnh nhân3. Trần Ngọc (2018). Nghiên cứu tình hình sử viêm phổi bệnh viện tại bệnh viện đa khoa Thành dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn bệnh phố Cần Thơ. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ (51), viện tại khoa Hồi sức chống độc ở Bệnh viện Đa 140-147. khoa Tây Ninh. Luận văn Thạc sĩ Dược học, Hà Nội. https://doi.org/10.58490/ctump.2022i51.323 BIỂU HIỆN Ki-67 TRONG UNG THƯ TUYẾN NƯỚC BỌT Nguyễn Đức Tuấn1, Nguyễn Thị Hồng2, Bùi Xuân Trường3TÓM TẮT 2,8%). Ngoài ra, bướu ở giai đoạn IV có biểu hiện Ki- 67 cao hơn (5,8%) các ca ở giai đoạn I (3,1%), giai 87 Đặt vấn đề: Tăng biểu hiện Ki-67 có liên quan đoạn II (2,1%) và 3 (2,3%). Xét về phân loại mô học,với mô bệnh học, mức độ ác tính và tiên lượng xấu nhóm có biểu hiện Ki-67 cao là carcinôm bọc dạngcủa ung thư tuyến nước bọt (TNB). Mục tiêu của tuyến, carcinôm nhầy bì, cá biệt có một ca carcinômnghiên cứu là khảo sát liên quan giữa mức độ biểu từ bướu hỗn hợp có tỷ lệ biểu hiện lên tới 67%. Kếthiện Ki-67 và lâm sàng, mô bệnh học của ung thư luận: Ki-67 có thể phản ánh mức độ tiến triển lâmTNB. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: sàng, mức độ ác tính mô bệnh học và tiên lượng ungNghiên cứu hồi cứu cắt ngang mô tả 111 ca ung thư thư TNB. Từ khóa: Ung thư tuyến nước bọt, bướuTNB đã khám và điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu tuyến nước bọt ác tính, Ki-67.Tp.HCM từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2017.Kết quả: Biểu hiện Ki-67 ở nữ cao hơn nam (trung vị SUMMARY3,7% so với 3,3%). Biểu hiện Ki 67 có sự khác biệttheo nhóm tuổi, cụ thể tỷ lệ cao hơn ở nhóm tuổi từ EXPRESSION OF Ki-67 IN SALIVARY40 tuổi trở lên (trung vị 4,2% ở nhóm 40-59 tuổi và GLAND CANCERS7,3% ở nhóm ≥ 60 tuổi). Biểu hiện Ki-67 ở ung thư Introduction: Increased Ki-67 expression isTNB chính cao hơn ở TNB phụ. Bướu nhỏ T1, T2 có associated with the pathology, malignancy, and poorbiểu hiện Ki-67 (3,1% và 2,3%) thấp hơn so với bướu prognosis of salivary gland cancer. This studyT3, T4 (3,6% và 5,7%). Bướu có di căn xa biểu hiện investigates the relationship between the Ki-67Ki-67 cao hơn rất nhiều so với bướu không phát hiện expression and clinical and pathological characteristicsdi căn (26,5% và 3,4%). Nhóm ca di căn hạch (N1 và of salivary gland cancer. Subjects and methods: AN2) có biểu hiện Ki-67 cao hơn đáng kể so với nhóm cross-sectional descriptive study of 111 cases ofkhông có hạch dương tính (17,9% và 13,8% so với salivary gland cancer treated at the Ho Chi Minh City Oncology Hospital from January 1, 2016, to December ...

Tài liệu có liên quan: