Các hàm phân cấp nguy cơ cháy rừng tại khu vực Bảo Lâm thuộc tỉnh Lâm Đồng
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.11 MB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu là xây dựng các hàm phân chia các cấp nguy cơ cháy dựa theo một số yếu tố thời tiết bình quân ngày. Số liệu nghiên cứu là điều kiện thời tiết của 911 ngày trong mùa khô từ tháng 12 năm trước đến tháng 5 năm sau.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các hàm phân cấp nguy cơ cháy rừng tại khu vực Bảo Lâm thuộc tỉnh Lâm Đồng Lâm học & Điều tra quy hoạch rừng Các hàm phân cấp nguy cơ cháy rừng tại khu vực Bảo Lâm thuộc tỉnh Lâm ĐồngNguyễn Văn Thêm1, Lê Hồng Việt2, Nguyễn Văn Quý21 Hộ i Khoa họ c kỹ thuậ t Lâm nghiệp TP. HCM2 Trường Đại học Lâm nghiệp - Phân hiệu Đồng Nai Forest fire risk hierarchy functions in Bao Lam area of Lam Dong provinceNguyen Van Them1, Le Hong Viet2, Nguyen Van Quy21 Forestry Science and Technology Association of Ho Chi Minh City2 Viet Nam National University of Forestry - Dong Nai Campushttps://doi.org/10.55250/jo.vnuf.13.6.2024.067-074 TÓM TẮT Phân cấp nguy cơ cháy rừng là nhiệm vụ quan trọng trong quản lý lửa rừng. Bài báo này giới thiệu kết quả nghiên cứu về phân cấp nguy cơ cháy rừng ở khu vực Thông tin chung: Bảo Lâm bằng các hàm lập nhóm tuyến tính. Mục tiêu nghiên cứu là xây dựng Ngày nhận bài: 09/08/2024 các hàm phân chia các cấp nguy cơ cháy dựa theo một số yếu tố thời tiết bình Ngày phản biện: 13/09/2024 quân ngày. Số liệu nghiên cứu là điều kiện thời tiết của 911 ngày trong mùa khô Ngày quyết định đăng: 07/10/2024 từ tháng 12 năm trước đến tháng 5 năm sau. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng mùa khô ở khu vực Bảo Lâm kéo dài 6 tháng từ tháng 12 năm trước đến tháng 5 năm sau. Các cấp nguy cơ cháy rừng ở khu vực Bảo Lâm có thể được dự báo theo 5 hàm (FJ(1) = -0,003×TJ + 1,433×WS + 0,017×P - 4,423; FJ(2) = 0,035×TJ + 1,487×WS + 0,001×P - 4,907; FJ(3) = 0,144×TJ + 1,468×WS + 0,001×P - 23,212; Từ khóa: FJ(4) = 0,273×TJ + 0,903×WS + 0,001×P - 71,021; FJ(5) = 0,426×TJ + 1,464×WS + Cấp nguy cơ cháy rừng, chỉ số 0,001×P - 170,52); trong đó TJ là lũy tích nhiệt độ không khí bình quân ngày, P khô hạn, hàm lập nhóm tuyến là tổng lượng mưa ngày và WS là tốc độ gió bình quân ngày. Các hàm lập nhóm tính, hàm phân cấp nguy cơ cháy đã phân loại các ngày trong mùa khô vào 5 cấp nguy cơ cháy rừng với độ chính rừng, mùa khô. xác 98,9%. Ở khu vực Bảo Lâm, nguy cơ cháy rừng ở mức lớn đến cực kỳ nguy hiểm xảy ra từ giữa tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau. Nguy cơ cháy rừng từ tháng 3 đến tháng 5 chỉ ở các cấp I và II. ABSTRACT Ranking forest fire risk levels is an important task in forest fire management. This paper presents the results of a study on forest fire risk rank in Bao Lam Keywords: area using a linear clustering functions. The research objective was to build Drought index, dry season, forest fire risk hierarchy functions based on average daily weather factors. The fire risk hierarchy function, forest research data were the weather conditions of 911 days in the dry season from fire risk level, linear clustering December of the previous year to May of the following year. The data were function. collected in 2015 to 2019. The forest fire risk levels were classified according to a linear clustering function with three predictor variables: cumulative daily average air temperature, total daily rainfall, and daily mean wind speed. The research results showed that the dry season in Bao Lam area lasts 6 months from December of the previous year to May of the following year. Forest fire risk levels in Bao Lam area can be predicted by 5 linear clustering functions (FJ(1) = -0.003×TJ + 1.433×WS + 0.017×P – 4.423; FJ(2) = 0.035×TJ + 1.487×WS + 0.001×P – 4.907; FJ(3) = 0.144×TJ + 1.468×WS + 0.001×P – 23.212; FJ(4) = 0.273×TJ + 0.903×WS + 0.001×P – 71.021; FJ(5) = 0.426×TJ + 1.464×WS + 0.001×P – 170.52); where TJ was the cumulative daily average air temperature, P was the total daily rainfall, and WS was the daily average wind speed. The clustering functions classified dry season days into five forest fire risk levels with 98.9% accuracy. In Bao Lam area, forest fire risks ranging from major to extremely dangerous occurred from mid-December of the previous year to February of the following year. The risk of forest fires from March to May was only at levels I and II. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP TẬP 13, SỐ 6 (2024) 67 Lâm học & Điều tra quy hoạch rừng1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1. Phương pháp thu thập số liệu Cháy rừng không chỉ ảnh hưởng lớn đến tài Để xác định mùa khô ở khu vực Bảo Lâm,nguyên rừng, mà còn làm biến đổi những yếu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các hàm phân cấp nguy cơ cháy rừng tại khu vực Bảo Lâm thuộc tỉnh Lâm Đồng Lâm học & Điều tra quy hoạch rừng Các hàm phân cấp nguy cơ cháy rừng tại khu vực Bảo Lâm thuộc tỉnh Lâm ĐồngNguyễn Văn Thêm1, Lê Hồng Việt2, Nguyễn Văn Quý21 Hộ i Khoa họ c kỹ thuậ t Lâm nghiệp TP. HCM2 Trường Đại học Lâm nghiệp - Phân hiệu Đồng Nai Forest fire risk hierarchy functions in Bao Lam area of Lam Dong provinceNguyen Van Them1, Le Hong Viet2, Nguyen Van Quy21 Forestry Science and Technology Association of Ho Chi Minh City2 Viet Nam National University of Forestry - Dong Nai Campushttps://doi.org/10.55250/jo.vnuf.13.6.2024.067-074 TÓM TẮT Phân cấp nguy cơ cháy rừng là nhiệm vụ quan trọng trong quản lý lửa rừng. Bài báo này giới thiệu kết quả nghiên cứu về phân cấp nguy cơ cháy rừng ở khu vực Thông tin chung: Bảo Lâm bằng các hàm lập nhóm tuyến tính. Mục tiêu nghiên cứu là xây dựng Ngày nhận bài: 09/08/2024 các hàm phân chia các cấp nguy cơ cháy dựa theo một số yếu tố thời tiết bình Ngày phản biện: 13/09/2024 quân ngày. Số liệu nghiên cứu là điều kiện thời tiết của 911 ngày trong mùa khô Ngày quyết định đăng: 07/10/2024 từ tháng 12 năm trước đến tháng 5 năm sau. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng mùa khô ở khu vực Bảo Lâm kéo dài 6 tháng từ tháng 12 năm trước đến tháng 5 năm sau. Các cấp nguy cơ cháy rừng ở khu vực Bảo Lâm có thể được dự báo theo 5 hàm (FJ(1) = -0,003×TJ + 1,433×WS + 0,017×P - 4,423; FJ(2) = 0,035×TJ + 1,487×WS + 0,001×P - 4,907; FJ(3) = 0,144×TJ + 1,468×WS + 0,001×P - 23,212; Từ khóa: FJ(4) = 0,273×TJ + 0,903×WS + 0,001×P - 71,021; FJ(5) = 0,426×TJ + 1,464×WS + Cấp nguy cơ cháy rừng, chỉ số 0,001×P - 170,52); trong đó TJ là lũy tích nhiệt độ không khí bình quân ngày, P khô hạn, hàm lập nhóm tuyến là tổng lượng mưa ngày và WS là tốc độ gió bình quân ngày. Các hàm lập nhóm tính, hàm phân cấp nguy cơ cháy đã phân loại các ngày trong mùa khô vào 5 cấp nguy cơ cháy rừng với độ chính rừng, mùa khô. xác 98,9%. Ở khu vực Bảo Lâm, nguy cơ cháy rừng ở mức lớn đến cực kỳ nguy hiểm xảy ra từ giữa tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau. Nguy cơ cháy rừng từ tháng 3 đến tháng 5 chỉ ở các cấp I và II. ABSTRACT Ranking forest fire risk levels is an important task in forest fire management. This paper presents the results of a study on forest fire risk rank in Bao Lam Keywords: area using a linear clustering functions. The research objective was to build Drought index, dry season, forest fire risk hierarchy functions based on average daily weather factors. The fire risk hierarchy function, forest research data were the weather conditions of 911 days in the dry season from fire risk level, linear clustering December of the previous year to May of the following year. The data were function. collected in 2015 to 2019. The forest fire risk levels were classified according to a linear clustering function with three predictor variables: cumulative daily average air temperature, total daily rainfall, and daily mean wind speed. The research results showed that the dry season in Bao Lam area lasts 6 months from December of the previous year to May of the following year. Forest fire risk levels in Bao Lam area can be predicted by 5 linear clustering functions (FJ(1) = -0.003×TJ + 1.433×WS + 0.017×P – 4.423; FJ(2) = 0.035×TJ + 1.487×WS + 0.001×P – 4.907; FJ(3) = 0.144×TJ + 1.468×WS + 0.001×P – 23.212; FJ(4) = 0.273×TJ + 0.903×WS + 0.001×P – 71.021; FJ(5) = 0.426×TJ + 1.464×WS + 0.001×P – 170.52); where TJ was the cumulative daily average air temperature, P was the total daily rainfall, and WS was the daily average wind speed. The clustering functions classified dry season days into five forest fire risk levels with 98.9% accuracy. In Bao Lam area, forest fire risks ranging from major to extremely dangerous occurred from mid-December of the previous year to February of the following year. The risk of forest fires from March to May was only at levels I and II. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP TẬP 13, SỐ 6 (2024) 67 Lâm học & Điều tra quy hoạch rừng1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1. Phương pháp thu thập số liệu Cháy rừng không chỉ ảnh hưởng lớn đến tài Để xác định mùa khô ở khu vực Bảo Lâm,nguyên rừng, mà còn làm biến đổi những yếu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cấp nguy cơ cháy rừng Chỉ số khô hạn Hàm lập nhóm tuyến tính Hàm phân cấp nguy cơ cháy rừng Quản lý lửa rừngTài liệu có liên quan:
-
8 trang 23 0 0
-
14 trang 22 0 0
-
4 trang 21 0 0
-
Tổng quan về các công nghệ áp dụng trong quản lý lửa rừng hiện nay
10 trang 13 0 0 -
Nghiên cứu ứng dụng chỉ số khô hạn K đánh giá mức độ hạn hán trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
11 trang 12 0 0 -
Tạp chí Khí tượng thủy văn: Số 696/2018
75 trang 12 0 0 -
Ảnh hưởng của ENSO đến khô hạn và xâm nhập mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long
7 trang 10 0 0 -
68 trang 9 0 0
-
11 trang 8 0 0
-
28 trang 1 0 0