Danh mục tài liệu

CÁC KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG CÁ TRA VÀ CÁ BA SA (Phần I)

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 197.13 KB      Lượt xem: 32      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

1. Nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ 1.1. Ao nuôi vỗ cá bố mẹ 1.2. Bè nuôi vỗ cá bố mẹ 1.3. Lựa chọn cá bố mẹ nuôi vỗ 1.4. Mùa vụ, thời gian nuôi vỗ và sinh sản 1.5. Thức ăn cho cá bố mẹ 1.6. Quản lý ao và bè nuôi vỗ cá bố mẹ 1.7. Kiểm tra sự phát dục của cá bố mẹ 1. Nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ 1.1. Ao nuôi vỗ cá bố mẹ Ao nuôi cá nên chọn đào ở những nơi đất thịt và ít bị nhiễm phèn,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG CÁ TRA VÀ CÁ BA SA (Phần I)KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG CÁ TRA VÀ CÁ BA SA (Phần I)1. Nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ1.1. Ao nuôi vỗ cá bố mẹ1.2. Bè nuôi vỗ cá bố mẹ1.3. Lựa chọn cá bố mẹ nuôi vỗ1.4. Mùa vụ, thời gian nuôi vỗ và sinh sản1.5. Thức ăn cho cá bố mẹ1.6. Quản lý ao và bè nuôi vỗ cá bố mẹ1.7. Kiểm tra sự phát dục của cá bố mẹ1. Nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ1.1. Ao nuôi vỗ cá bố mẹAo nuôi cá nên chọn đào ở những nơi đất thịt và ít bị nhiễm phèn, nêngần nhà để tiện chăm sóc và bảo vệ. Ao nuôi vỗ cá tra có diện tích ítnhất 500 m2, ao nuôi vỗ cá ba sa bố mẹ nên có diện tích lớn hơn, phải từ1000 m2 trở lên, độ sâu mực nước từ 1,5 -3 m. Nhiệt độ nước ao thíchhợp từ 26-300C, pH thích hợp từ 7-8, hàm lượng oxy hòa tan từ 2mg/ltrở lên.Nhìn chung ao càng rộng, thóang càng tạo không gian họat động thỏaimái cho cá. Ao rộng thì giữ được sự ổn định của các yếu tố môi trườngnhất là những khi thời tiết thay đổi. Ao rộng và thóang sẽ dễ dàng tạođược sự đối lưu giữa các tầng nước và các khu vực trong ao, điều hòalượng khí oxy hòa tan trong nước giúp cho cá sinh trưởng và phát triểnthuận lợi, thành thục dễ dàng và chất lượng sản phẩm sinh dục tốt. Mộtsố địa phương, nhiều hộ có ao nuôi vỗ cá tra bố mẹ với diện tích nhỏhơn 500 m2, vì vậy các yếu tố thủy lý hoá trong ao biến đổi nhiều, dẫnđến tỷ lệ thành thục cũng như sức sinh sản của cá bố mẹ đều kém, chấtlượng trứng và tinh dịch không tốt, tỷ lệ sống của cá bột thấp. Ðộ sâucủa ao cũng phải hợp lý để tạo thêm không gian họat động cho cá. Aosâu thường giữ được nhiệt độ ổn định hơn ao cạn . Nhưng ao qúa sâucũng không tốt, vì ao sâu có ảnh hưởng tới chất lượng công trình, đồngthời lớp nước dưới đáy ao ít được trao đổi, chất lắng đọng nhiều, nhiệtđộ thấp, lượng oxy hòa tan thấp nên không thuận lợi cho cá.Ao phải được xây dựng gần nguồn cấp nước, gần sông hoặc kênhmương để dễ dàng và chủ động lấy nước cho ao. Nguồn nước cấp cho aophải chủ động, sạch, không bị ô nhiễm bởi nước thải sinh hoạt hay nướcthải công nghiệp, hoá chất. Nước bị nhiễm chua phèn hoặc kiềm quá đềukhông tốt. Nước có chứa các kim lọai nặng thì dễ gây độc cho cá.Ðáy ao không nên có nhiều bùn, vì dễ làm ô nhiễm và gây bệnh cho cá.Nếu đáy ao cát, độ thẩm thấu lớn và dễ bị sạt lở, khó giữ được nước ao.Bờ ao phải chắc chắn, không để lỗ mọi rò rỉ, chiều cao bờ phải cao hơnmực nước cao nhất trong năm để đề phòng ngập vào mùa nước lũ. Máibờ cần dốc thoai thoải 30-400 để tránh sạt lở. Ao phải có cống cấp vàcống thoát để giữ mực nước ổn định cũng như cấp và tháo nước dễ dàngkhi cần thiết. Ðáy ao phải bằng phẳng và hơi nghiêng về phía cống thóatvới độ dốc khỏang 0,3-0,4%. Nên giữ mặt ao thoáng đãng, không để táncây lớn che khuất mặt aoTrước khi thả cá bố mẹ để nuôi vỗ, phải tiến hành các công việc chuẩnbị và cải tạo lại ao: tát hoặc tháo cạn nước ao, bắt hết cá tạp, cá dữ, vétbớt bùn đáy (chỉ nên để lớp bùn dày 20-25 cm). Dọn sạch cỏ, chặt bớtcác tán cây che khuất quanh bờ ao, đắp lại những chỗ sạt lở và hang hốccua, rắn, ếch, chuột.Ðể diệt cá tạp và nhất là cá dữ trong ao, ta thườngdùng rễ cây thuốc cá (Derris), cứ 1kg rễ cây thuốc cá dùng cho100m3 nước, ngâm nước 8-10 giờ rồi đập dập hoặc giã nát rồi vắt lấynước và tạt đều khắp ao vào lúc trời nắng. ChấtRotenon có trong rễ câythuốc cá sẽ diệt hết mọi cá tạp và cá dữ còn sót lại trong ao. Sau khi diệttạp, dùng vôi bột rải đều đáy và mái bờ với lượng vôi từ 7-10 kg/100m2.Phơi nắng đáy ao 1-2 ngày và cho nước vào ao từ từ qua lưới chắn lọc,khi mực nước cao đạt yêu cầu thì tiến hành thả cá bố mẹ.1.2. Bè nuôi vỗ cá bố mẹCá bố mẹ sinh sản cũng được nuôi trong bè: Bè để nuôi cá bố mẹ cũnggiống như bè nuôi cá thịt. Thực tế cho thấy khi nuôi cá bố mẹ trong bèthì tỷ lệ thành thục cũng như chất lượng sản phẩm sinh dục đều rất tốt.Bè đặt trên sông nước lưu thông, nhờ dòng nước chảy thường xuyên,cung cấp đầy đủ oxy và môi trường sạch, không bị ô nhiễm bởi các chấtthải của cá, các yếu tố thủy lý hoá khác của nước sông ổn định nên rấtthuận lợi cho đời sống và phát dục của cá.a- Cấu tạo bè nuôi cáVật liệu đóng bè chủ yếu là các loại gỗ tốt, chịu nước và lâu mục như gỗsao, vên vên, căm xe, chò. Hiện nay còn có loại bè bằng chất liệu mớinhư composite, inox, có nơi đang thử nghiệm dùng chất bétonpolystirène. Vật liệu phải đảm bảo yêu cầu dễ làm vệ sinh, dễ khử trùngvà không gây nhiễm cho cá nuôi.Bè được đóng theo dạng khối hộp chữ nhật, gồm khung bè, mặt bè, hôngbè, đầu bè, đáy bè, phần nổi và neo bè. Phần nổi (phao nâng bè) có thểlàm bằng thùng phuy, thùng gỗ, hộp sắt, thùng nhựa, ống PVC. Kíchthước bè phổ biến ở các tỉnh ÐBSCL là 6 x 3 x 3m hoặc 8 x 5 x 3m, độsâu nước từ 2,5-3 m, thể tích trung bình một bè khoảng trên dưới100m3 . Trên bè có thêm các công trình phục vụ sinh hoạt, sản xuất, nơichế biến thức ăn, nhà kho, nơi nghỉ ngơi. Bè được cố định bằng neo ở 4góc, dây neo được buộc vào trụ neo ở đáy hay bằng mỏ neo.b- Vị trí ...