Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ tỉnh An Giang
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 680.20 KB
Lượt xem: 106
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh An Giang. Thông qua số liệu điều tra 210 hộ nông dân và áp dụng mô hình phân tích hồi quy binary logistic.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ tỉnh An Giang Science & Technology Development, Vol 18, No Q1 - 2015 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA NÔNG HỘ TỈNH AN GIANG FACTORS AFFECTING ACCESS TO FORMAL CREDIT BY SMALLHOLDER FARMERS IN AN GIANG PROVINCE Nguyễn Nhan Nhƣ Ngọc Trường Đại học Kinh tế - Luật, ĐHQG - HCM - ngocnguyen2n@yahoo.com Phạm Đức Chính Trường Đại học Kinh tế - Luật, ĐHQG - HCM - chinhpd@uel.edu.vn (Bài nhận ngày 10 tháng 11 năm 2014, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 04 tháng 03 năm 2015) TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh An Giang. Thông qua số liệu điều tra 210 hộ nông dân và áp dụng mô hình phân tích hồi quy binary logistic, cho thấy khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của nông hộ chịu ảnh hưởng bởi năm nhân tố: (1) tổng giá trị tài sản của hộ; (2) tham gia tổ chức đoàn thể; (3) nhu cầu vay từ các tổ chức tín dụng (TCTD); (4) bảo lãnh vay và (5) thu nhập tích lũy. Trong đó, nhân tố nhu cầu vay có tác động mạnh mẽ nhất đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của mẫu nông hộ. Từ kết quả hồi quy, một mô hình dùng để dự đoán khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ được hình thành, với xác suất dự đoán đúng của mô hình là 93,8%. Từ khóa: Tín dụng chính thức, khả năng tiếp cận tín dụng, nông hộ, binary logistic. ABSTRACT This study was conducted to determinefactors that affect the access to formal credit by smallholder farmers in An Giang province. Applying binary logistic regression analysis on a sample of 210 households, we found that the access to formal credit by these households are affected by five factors, namely total value of household assets, participation in organizations, demand for loans from credit institutions, loan guarantees and accumulated income, in which the demand for loans has the greatest impact. From the regression results, we built a model to forecast the access to formal credit by households with 93.8%. precise forecastprobability. Keywords: Formal credit, access to credit, smallholder farmers, binary logistic. 1. GIỚI THIỆU Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2013, dân số Việt Nam đã vượt quá 90 triệu Trang 28 người, trong đó có tới 60,4 triệu người sống ở khu vực nông thôn, chiếm 68,06% tổng số dân. Trong tổng diện tích 353.667 km2 cả nước thì đất nông nghiệp là 279.399 km2, chiếm tới TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 18, SỐ Q1 - 2015 79%. Mặc dù sở hữu phần lớn tư liệu sản xuất là đất đai và người lao động, nhưng đóng góp của khu vực nông nghiệp nông thôn vào tăng trưởng kinh tế chỉ dao động quanh mức 20% GDP trong những năm gần đây, giảm từ trên 40% GDP của thời kỳ trước khi đổi mới. Có nhiều nguyên nhân giải thích cho sự sụt giảm này, song chủ yếu vẫn là do khu vực nông nghiệp nông thôn chưa được đầu tư tương xứng và chuyển dịch cơ cấu lao động không theo kịp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Khu vực nông nghiệp nông thôn đang rất cần nguồn vốn cho đầu tư sản xuất, như máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, phương tiện vận tải, công nghệ bảo quản và chế biến nông sản sau thu hoạch,… Ngày 12/04/2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 41/2010/NĐCP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn đã mở ra nhiều cơ hội cho sản xuất nông nghiệp, giải quyết cơn khát vốn của nông dân. Nhưng thực tế, nông dân muốn tiếp cận được nguồn vốn này cũng không phải dễ dàng. Người dân nông thôn An Giang cũng không ngoại lệ, khi mà phần lớn dân cư tập trung ở vùng nông thôn với hơn 70% dân số cả tỉnh và tổng diện tích đất nông nghiệp hơn 297.000 ha nhưng thu nhập bình quân một nhân khẩu một tháng chia theo nguồn thu, trong đó thu từ nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2010 chỉ được 377.900 đồng. Người dân nơi đây rất cần vốn để đầu tư phát triển sản xuất nhằm nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của mình. Bài báo với chủ đề “Các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ tỉnh An Giang” với mục tiêu là xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ, qua đó đề ra các hàm ý quản trị nhằm giúp nông dân nâng cao khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức, khơi thông dòng chảy tín dụng về nông thôn, góp phần đưa kinh tế gia đình, kinh tế nông thôn phát triển. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Các nghiên cứu trước đây đã phân tích nguyên nhân của việc bị từ chối cho vay, không thể tiếp cận được tín dụng chính thức của người dân nông thôn, nhất là người nghèo ở những vùng xa xôi, mặc dù được xác định là đối tượng cho vay của các TCTD chính thức. Theo các nghiên cứu này vấn đề mấu chốt là các TCTD chính thức không thể điều chỉnh lãi suất để bù đắp chi phí và rủi ro cao khi cho vay ở nông thôn do người vay thường gặp bất trắc khó lường ảnh hưởng xấu đến khả năng trả nợ như mất mùa, dịch bệnh, giá nông sản bấp bênh,… trong khi họ thiếu tài sản thế chấp và không có cơ chế bảo hiểm cây trồng, vật nuôi. Kết quả là các TCTD chính thức sẽ hạn chế cho vay ở nông thôn (Joanna L., 2006, Sarap K., 1990). Theo lý thuyết Thông tin bất cân xứng của Stiglits E.J. và ctg (1981), có hạn chế trong thị trường tín dụng nên sẽ có một số người không vay được mặc dù họ chấp nhận trả lãi suất cao hơn. Diagne A. và ctg (2000) đưa ra phương pháp mới để đo lường mức độ nông hộ tiếp cận tín dụng là phương pháp phỏng vấn trực tiếp hộ nông dân để tìm ra giới hạn tín dụng của hộ đối với nguồn tín dụng nhất định. Đồng thời ông cũng cho rằng người cho vay sẽ lựa chọn giới hạn tín dụng đối với người vay cụ thể. Giới hạn tín dụng là số tiền tối đa mà người cho vay sẵn sàng cho vay trong khuôn khổ số tiền anh ta sẵn có. Vì vậy, giới hạn tín dụng là một hàm của sự đánh giá chủ quan của người cho vay về khả năng vỡ nợ và về các đặc tính khác của người vay. Do đó, tìm ra giới hạn tín dụng của một hộ gia đình từ bất kỳ nguồn cung tín dụng nào là cách đo lường tốt nhất đối với mức độ tiếp cậ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ tỉnh An Giang Science & Technology Development, Vol 18, No Q1 - 2015 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA NÔNG HỘ TỈNH AN GIANG FACTORS AFFECTING ACCESS TO FORMAL CREDIT BY SMALLHOLDER FARMERS IN AN GIANG PROVINCE Nguyễn Nhan Nhƣ Ngọc Trường Đại học Kinh tế - Luật, ĐHQG - HCM - ngocnguyen2n@yahoo.com Phạm Đức Chính Trường Đại học Kinh tế - Luật, ĐHQG - HCM - chinhpd@uel.edu.vn (Bài nhận ngày 10 tháng 11 năm 2014, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 04 tháng 03 năm 2015) TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh An Giang. Thông qua số liệu điều tra 210 hộ nông dân và áp dụng mô hình phân tích hồi quy binary logistic, cho thấy khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của nông hộ chịu ảnh hưởng bởi năm nhân tố: (1) tổng giá trị tài sản của hộ; (2) tham gia tổ chức đoàn thể; (3) nhu cầu vay từ các tổ chức tín dụng (TCTD); (4) bảo lãnh vay và (5) thu nhập tích lũy. Trong đó, nhân tố nhu cầu vay có tác động mạnh mẽ nhất đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của mẫu nông hộ. Từ kết quả hồi quy, một mô hình dùng để dự đoán khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ được hình thành, với xác suất dự đoán đúng của mô hình là 93,8%. Từ khóa: Tín dụng chính thức, khả năng tiếp cận tín dụng, nông hộ, binary logistic. ABSTRACT This study was conducted to determinefactors that affect the access to formal credit by smallholder farmers in An Giang province. Applying binary logistic regression analysis on a sample of 210 households, we found that the access to formal credit by these households are affected by five factors, namely total value of household assets, participation in organizations, demand for loans from credit institutions, loan guarantees and accumulated income, in which the demand for loans has the greatest impact. From the regression results, we built a model to forecast the access to formal credit by households with 93.8%. precise forecastprobability. Keywords: Formal credit, access to credit, smallholder farmers, binary logistic. 1. GIỚI THIỆU Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2013, dân số Việt Nam đã vượt quá 90 triệu Trang 28 người, trong đó có tới 60,4 triệu người sống ở khu vực nông thôn, chiếm 68,06% tổng số dân. Trong tổng diện tích 353.667 km2 cả nước thì đất nông nghiệp là 279.399 km2, chiếm tới TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 18, SỐ Q1 - 2015 79%. Mặc dù sở hữu phần lớn tư liệu sản xuất là đất đai và người lao động, nhưng đóng góp của khu vực nông nghiệp nông thôn vào tăng trưởng kinh tế chỉ dao động quanh mức 20% GDP trong những năm gần đây, giảm từ trên 40% GDP của thời kỳ trước khi đổi mới. Có nhiều nguyên nhân giải thích cho sự sụt giảm này, song chủ yếu vẫn là do khu vực nông nghiệp nông thôn chưa được đầu tư tương xứng và chuyển dịch cơ cấu lao động không theo kịp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Khu vực nông nghiệp nông thôn đang rất cần nguồn vốn cho đầu tư sản xuất, như máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, phương tiện vận tải, công nghệ bảo quản và chế biến nông sản sau thu hoạch,… Ngày 12/04/2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 41/2010/NĐCP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn đã mở ra nhiều cơ hội cho sản xuất nông nghiệp, giải quyết cơn khát vốn của nông dân. Nhưng thực tế, nông dân muốn tiếp cận được nguồn vốn này cũng không phải dễ dàng. Người dân nông thôn An Giang cũng không ngoại lệ, khi mà phần lớn dân cư tập trung ở vùng nông thôn với hơn 70% dân số cả tỉnh và tổng diện tích đất nông nghiệp hơn 297.000 ha nhưng thu nhập bình quân một nhân khẩu một tháng chia theo nguồn thu, trong đó thu từ nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2010 chỉ được 377.900 đồng. Người dân nơi đây rất cần vốn để đầu tư phát triển sản xuất nhằm nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của mình. Bài báo với chủ đề “Các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ tỉnh An Giang” với mục tiêu là xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ, qua đó đề ra các hàm ý quản trị nhằm giúp nông dân nâng cao khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức, khơi thông dòng chảy tín dụng về nông thôn, góp phần đưa kinh tế gia đình, kinh tế nông thôn phát triển. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Các nghiên cứu trước đây đã phân tích nguyên nhân của việc bị từ chối cho vay, không thể tiếp cận được tín dụng chính thức của người dân nông thôn, nhất là người nghèo ở những vùng xa xôi, mặc dù được xác định là đối tượng cho vay của các TCTD chính thức. Theo các nghiên cứu này vấn đề mấu chốt là các TCTD chính thức không thể điều chỉnh lãi suất để bù đắp chi phí và rủi ro cao khi cho vay ở nông thôn do người vay thường gặp bất trắc khó lường ảnh hưởng xấu đến khả năng trả nợ như mất mùa, dịch bệnh, giá nông sản bấp bênh,… trong khi họ thiếu tài sản thế chấp và không có cơ chế bảo hiểm cây trồng, vật nuôi. Kết quả là các TCTD chính thức sẽ hạn chế cho vay ở nông thôn (Joanna L., 2006, Sarap K., 1990). Theo lý thuyết Thông tin bất cân xứng của Stiglits E.J. và ctg (1981), có hạn chế trong thị trường tín dụng nên sẽ có một số người không vay được mặc dù họ chấp nhận trả lãi suất cao hơn. Diagne A. và ctg (2000) đưa ra phương pháp mới để đo lường mức độ nông hộ tiếp cận tín dụng là phương pháp phỏng vấn trực tiếp hộ nông dân để tìm ra giới hạn tín dụng của hộ đối với nguồn tín dụng nhất định. Đồng thời ông cũng cho rằng người cho vay sẽ lựa chọn giới hạn tín dụng đối với người vay cụ thể. Giới hạn tín dụng là số tiền tối đa mà người cho vay sẵn sàng cho vay trong khuôn khổ số tiền anh ta sẵn có. Vì vậy, giới hạn tín dụng là một hàm của sự đánh giá chủ quan của người cho vay về khả năng vỡ nợ và về các đặc tính khác của người vay. Do đó, tìm ra giới hạn tín dụng của một hộ gia đình từ bất kỳ nguồn cung tín dụng nào là cách đo lường tốt nhất đối với mức độ tiếp cậ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tín dụng chính thức Khả năng tiếp cận tín dụng Tín dụng nông thôn Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.Tài liệu có liên quan:
-
6 trang 327 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 275 0 0 -
10 trang 250 0 0
-
5 trang 237 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 233 0 0 -
8 trang 230 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 225 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 212 0 0 -
6 trang 212 0 0
-
8 trang 198 0 0