Danh mục tài liệu

Các phẫu thuật khâu treo vào dây chằng cùng gai qua ngả âm đạo để điều trị sa tạng chậu nữ

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 453.75 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày các phương pháp phẫu thuật qua ngả âm đạo với các kỹ thuật khâu treo vào dây chằng cùng gai, mà theo y văn cũng như trên thực tế lâm sàng đã cho thấy tỉ lệ thành công cao, tỉ lệ biến chứng và tái phát thấp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các phẫu thuật khâu treo vào dây chằng cùng gai qua ngả âm đạo để điều trị sa tạng chậu nữ Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y - Dược Huế - Số 2, tập 11, tháng 4/2021Các phẫu thuật khâu treo vào dây chằng cùng gai qua ngả âm đạo đểđiều trị sa tạng chậu nữ Nguyễn Văn Ân Khoa Niệu học Chức năng, Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh Tóm tắt Sa tạng chậu là vấn đề sức khỏe ảnh hưởng tới nhiều phụ nữ đã sinh đẻ ở tuổi trên 50 và ảnh hưởngnhiều đến chất lượng cuộc sống. Tỉ lệ bệnh nhân cần can thiệp phẫu thuật khoảng 11%, nhưng tỉ lệ tái phátlại khá cao, đến khoảng 30%. Vì thế, các nhà phẫu thuật trong lĩnh vực niệu phụ khoa cần nắm vững các kỹthuật mổ cũng như các chỉ định mổ, để đem lại hiệu quả điều trị cao và tránh tái phát. Có nhiều phương phápphẫu thuật điều trị sa tạng chậu, với 2 đường tiếp cận chính là qua ngả bụng và qua ngả âm đạo. Chúng tôitrình bày các phương pháp phẫu thuật qua ngả âm đạo với các kỹ thuật khâu treo vào dây chằng cùng gai, màtheo y văn cũng như trên thực tế lâm sàng đã cho thấy tỉ lệ thành công cao, tỉ lệ biến chứng và tái phát thấp. Từ khóa: Sa tạng chậu; Khâu treo vào dây chằng cùng gai SummaryTechniques of sacrospinous ligament suspension for treatment of pelvicorgans prolapse in women Nguyen Van An University of Medical Center, Ho Chi Minh city Pevic organs prolapse (POP) is a health problem that affects may women over the age of 50 and affectstheir quality of life. The rate of POP patients requiring surgical intervention is about 11%, but the recurrentrate is quite high, up to about 30%. Therefore, surgeons in the field of urogynecology need to master surgicaltechniques as well as surgical indications, in order to bring high therapeutic efficacy and avoid recurrence.There are many surgical techniques for treatment of POP, with two main approaches: the abdominal andthe vaginal passage. We present transvaginal surgeries with techniqurs of stitching on the sacrospinousligament, which according to the literature as well as our clinical practice have shown high success rates, lowcomplication and recurrence rates. Key words: Pelvic Organs Prolapse; Sacrospinous Ligament Suspension 1. GIỚI THIỆU Các yếu tố thuận lợi của STC nữ bao gồm: (1) Suy Sa tạng chậu (STC) (Pelvic Organs Prolapse – yếu sàn chậu do mang thai, sinh nở, và thoái hóaPOP) là sự tụt xuống của thành âm đạo và/hoặc vùng đáy chậu sau mãn kinh; (2) Tổn thương dâytử cung từ vị trí tự nhiên của chúng đi vào trong chằng chính và phức hợp cơ tử cung-cùng trong quáhoặc lòi ra ngoài âm đạo (nên có khi gọi là “sa âm trình cắt tử cung. Phẫu thuật cắt tử cung mà khôngđạo”). Nhìn chung, “sa âm đạo” bao gồm: sa tử phục hồi các cấu trúc nâng đỡ dễ làm gia tăng nguycung (hysterocele), sa mỏm âm đạo sau cắt tử cung cơ sa âm đạo về sau.(enterocele), sa thành trước âm đạo hay là sa bàng Có nhiều phương pháp mổ để khâu treo sa mỏmquang (cystocele), và sa thành sau âm đạo hay là túi âm đạo hoặc sa tử cung. Có thể kể: (1) Khâu treo vàosa trực tràng (rectocele). Các loại STC kể trên có thể dây chằng cùng gai (Sacrospinous suspension); (2)riêng lẻ hay phối hợp. Khâu treo vào dây chằng tử cung – cùng (Uterosacral STC là vấn đề sức khỏe ảnh hưởng tới ~ 40% phụ suspension); (3) Cố định sàn chậu vào mỏm nhô, ngảnữ đã sinh đẻ ở tuổi trên 50 và ảnh hưởng nhiều bụng (Abdominal sacrocolpopexy); (4) Khâu bít âmđến chất lượng cuộc sống [23]. Suất độ cần can đạo (như phẫu thuật LeFort); (5) Các phẫu thuậtthiệp phẫu thuật khoảng 11%, và khoảng 30% cần dùng mảnh ghép không căng (tension-free mesh) …phẫu thuật lại do tình trạng sa tái phát [15]. Bài viết này đề cập chủ yếu đến các phương Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Văn Ân, email: bsan.nieukhoa@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2021.2.1 Ngày nhận bài: 28/8/2020; Ngày đồng ý đăng: 8/1/2021; Ngày xuất bản: 30/4/2021 7Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y - Dược Huế - Số 2, tập 11, tháng 4/2021pháp phẫu thuật khâu treo vào dây chằng cùng gai 2.2. Chỉ định mổ:để điều trị STC nữ. - Đề điều trị các bệnh nhân nữ bị STC ở mức độ nặng hoặc nhóm sa vùng đỉnh (apical prolapse) có 2. KỸ THUẬT MỔ KHÂU TREO VÀO DÂY CHẰNG triệu chứng, bao gồm: sa mỏm AĐ (sau cắt tử cung),CÙNG GAI sa tử cung (bảo tồn tử cung) 2.1. Lịch sử: - Phối hợp trong điều trị sa thành trước và/hoặc Xem lại y văn, Richter đã bắt đầu phổ biến thành sau âm đạo. 2.3. Kỹ thuật mổ:phương pháp mổ này ở châu Âu từ 1967 [19]. Năm 2.3.1. Các bước phẫu thuật cơ bản (hình 1):1971, Randall & Nichols giới thiệu phương pháp này - Bệnh nhân nằm thế phụ khoa, sau khi gâ ...

Tài liệu có liên quan: