Danh mục tài liệu

Các quyền về chính trị, xã hội và hướng dẫn công dân thực hiện: Phần 2

Số trang: 89      Loại file: pdf      Dung lượng: 12.38 MB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Xem trước 9 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Với nội dung Tài liệu tập trung vào liệt kê, phân tích và hướng dẫn công dân thực hiện những quyền lợi về chính trị, xã hội mà mình được hưởng theo quy định của Hiến pháp. Nội dung chính của các quyền này được quy định tại Chương II – Quyền con người, Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, từ điều 14 đến 50 của Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, cũng như được cụ thể hóa trong các văn bản quy phạm pháp luật khác của nhà nước. Tài liệu gồm 2 phần, sau đây là phần 2.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các quyền về chính trị, xã hội và hướng dẫn công dân thực hiện: Phần 2 PHÀN THỬ HAI HƯỚNG DẢN CÔNG DÂN THỤC HIỆN MỘT SÓ QUYÈN XÃ HỘII. QUYÈN KHAI SINH 1. Quyền khai sinh Theo qưy định của Bộ luật Dân sự năm 2005, cá nhânkhi sinh ra có quyền được khai sinh, một trong nhữngquyền cơ bản của trẻ em là quyền được khai sinh và cóquốc tịch. Điều 11 Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trèem năm 2004 quy định: 1. Trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch. 2. Trỏ em chưa xác định được cha, mẹ, nếu có yêu cầuthì được cơ quan có thẩm quyền giúp đỡ để xác định cha,mẹ theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em thuộc vềcha, mẹ, hoặc người giám hộ của trẻ em trong truờng hợptrẻ em không xác định được cha mẹ. Cha mẹ, người giámhộ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em đúng thời hạn. Ưỳban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ưỷ bannhân dân cấp xã) có trách nhiệm thực hiện đăng ký khaisinh cho trẻ em. Để bảo đảm quyền được khai sinh cho trẻ em và tạođiều kiện • thuận « lợi • đe cho mọi • trẻ em đều được • khai sinh, 83Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trỏ cm quv định: Tròcm của hộ nshèo khôn? phài nộp lệ phí đăng ký khai sinh. 2. Thủ tục đăng ký khai sinh 2.1. Thẩm quyền đăng kỷ khai sinh ùy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú cùa neười irẹ thựchiện việc đăng ký khai sinh cho trè em; nếu không xácđịnh được nơi cư trú của người mẹ, thì ủ y ban nhìn dàncấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc điníĩ kýkhai sinh. Trons trường hợp khônơ xác định được nơi cư TÚ củangười mẹ và người cha, thì Uy ban nhân dân câp xã, nơitrẻ em đang sinh song trên thực tế thực hiện việc đing kýkhai sinh. Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi đưcc thựchiện tại Uy ban nhân dân câp xã, nơi cư trú cùa ngưci đangtạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ sở của tô chứ: đangtạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó. 2.2. Thòi hạn đi khai sinh và trách nhiệtti khai ;inh m m Trong thời hạn 60 ngày, kê (ừ ngày sinh con, cia, mẹcó trách nhiệm đi khai sinh cho con; nếu cha, mẹ khôngthê đi khai sinh, thì ông, bà hoặc những ncười thâi thíchkhác đi khai sinh cho trẻ em. 2.3. Thủ tục đăng kỷ khai sinh Người đi đăng ký khai sinh phải nộp giấy chúng sinh(theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng nhận kếthôn cùa cha, mẹ trẻ cm (nếu cha, mẹ của trỏ cm có căng kýkết hôn).84 Giây chứnạ sinh do cơ sờ y tê, nơi trẻ em sinh ra câp;nêu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tể, thì Giấy chứns sinhđược thay bănẹ vãn bán xác nhận của người làm chứnc. Trong trườnạ hợp không có người làm chúng, thìneười đi khai sinh phái làm giấy cam đoan về việc sinh làcó thực. Trong trườne hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ vềquan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em, thì khôns bắt buộcphải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn. Sau khi kiểm tra các si ấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộtịch ghi vào sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấv khaisinh, Chủ tịch Uy ban nhân dân cấp xã ký và cấp chonsười đi khai sinh một bàn chính Giấy khai sinh. Số lượns bản sao Giấv khai sinh được cấp theo véu cầucủa người đi khai sinh. Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếukhông xác định được người cha, thì phần ghi về nsười chatrong sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Neuvào thời điêm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Uyban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con vàđăng ký khai sinh. 3. Khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi • Ne;ười phát hiện trẻ sơ sinh bị bỏ rơi có trách nhiệm bàovệ trẻ và báo nsay cho Uv han nhân dân cáp xã hoặc CôníỊan xã, phườno, thị trấn, nơi trỏ bị bò rơi đê lập biên bàn vàtìm ncười hoặc tô chức tạm thời nuôi dưỡns trẻ em đó. Biên bàn phải ehi rõ nsày, tháng, năm, địa diêm pháthiện trè bị bò rơi; giới tính: đặc điêm nhận dạns; tài sàn và 85các đồ vật khác của trỏ (nếu có); họ. tên, địa chi của ngườiphát hiện. Biên bàn được lập thành hai bản, một bàn lưu tạiủ y ban nhân dân cấp xã, nơi lập biên bản, một bảo giaocho người hoặc tô chức tạm thời nuôi dưỡng trỏ. ủ y ban nhân dân cấp xã, nơi lập biên bản có trách nhiệmthông báo trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình địaphương để tìm cha, mẹ đẻ của trẻ. Đài phát thanh hoặc Đàitruyền hình có trách nhiệm thông báo miễn phí 3 lần trong 3ngày liên tiếp các thông tin về trẻ sơ sinh bị bỏ rơi. Het thờihạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng, nếu khôngtìm thấy cha, mẹ đẻ, thì người hoặc tô chức đana tạm thờinuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh. Khi đăng ký khai sinh cho trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, họ, têncủa trẻ được ơhi theo đê nahị của người đi khai sinh. Neukhôns có cơ ...