Danh mục tài liệu

Cefazolin

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 170.92 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên chung quốc tế: Cefazolin Mã ATC: J01D A04 Loại thuốc: Kháng sinh cephalosporin thế hệ 1 Dạng thuốc và hàm lượng Lọ 0,25 g, 0,50 g, 1 g bột vô khuẩn để pha tiêm Dung môi pha tiêm bắp: Nước cất pha tiêm, natri clorid tiêm 0,9%, dextrose tiêm 5%, lidocain tiêm 5% Dung môi pha tiêm tĩnh mạch và tiêm truyền: Nước cất pha tiêm, natri clorid tiêm 0,9%, dextrose tiêm 5% hoặc 10%, dextrose 5% trong natri lactat tiêm, dextrose tiêm 5% có thêm natri clorid tiêm 0,9% hoặc 0,45% hoặc 0,2%, natri lactat tiêm, đường...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cefazolin CefazolinTên chung quốc tế: CefazolinMã ATC: J01D A04Loại thuốc: Kháng sinh cephalosporin thế hệ 1Dạng thuốc và hàm lượngLọ 0,25 g, 0,50 g, 1 g bột vô khuẩn để pha tiêmDung môi pha tiêm bắp: Nước cất pha tiêm, natri clorid tiêm 0,9%, dextrosetiêm 5%, lidocain tiêm 5%Dung môi pha tiêm tĩnh mạch và tiêm truyền: Nước cất pha tiêm, natri cloridtiêm 0,9%, dextrose tiêm 5% hoặc 10%, dextrose 5% trong natri lactat tiêm,dextrose tiêm 5% có thêm natri clorid tiêm 0,9% hoặc 0,45% hoặc 0,2%,natri lactat tiêm, đường chuyển 5% hay 10% trong nước cất pha tiêm, dungdịch đường nghịch chuyển 5% hoặc 10% trong nước để tiêmDược lý và cơ chế tác dụngCefazolin là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1, tác động kìm hãmsự phát triển và phân chia vi khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp vỏ tế bào vikhuẩn. Cefazolin có tác dụng mạnh trong các bệnh nhiễm khuẩn Gramdương do Staphylococcus aureus (kể cả chủng tiết penicilinase),Staphylococcus epidermidis, Streptococcus beta - hemolyticus nhóm A,Streptococcus pneumoniae và các chủng Streptococcus khác (nhiều chủngEnterococcus kháng cefazolin)Theo số liệu ASTS 1996 - 1997, tính kháng thuốc của các vi khuẩn gây bệnhthường gặp đối với cefalotin và cefazolin là tương tự nhauÐối với nhiều vi khuẩn Gram dương, hiệu quả tác dụng của cefazolin vẫnkhá. Tỉ lệ giữa nhạy cảm/kháng thuốc của S. aureus là 72 - 94%/2 - 17%;của S. epidermidis là 89%/8%; củaStreptococcus beta hemolyticus nhóm Alà 66 - 83%/8 - 18%, nhưng ở bệnh viện Hai Bà Trưng Hà Nội tỉ lệ này là17%/50%; vớiStreptococcus pneumoniae là 70 - 90%/1 - 17%Cefazolin cũng có tác dụng trên một số ít trực khuẩn Gram âm ưa khí như:Escherichia coli, Klebsiella sp., Proteus mirabilis vàHaemophilusinfluenzae. Tuy nhiên, sự kháng thuốc ngày càng tăng: E. coli có tỷ lệ khánglà 53% trên cả nước, 78% ở miền nam, 61% ở miền trung và 46% ở bệnhviện Bạch Mai. Klebsiella pneumoniae có tỷ lệ kháng trên cả nước là 66%.Proteus mirabilis có tỉ lệ kháng 66% ở bệnh viện Việt Nam - Cu Ba (1994 -1995) và 65% ở bệnh viện Chợ Rẫy (1992 - 1996)H. influenzae có tỉ lệ nhạy cảm cao hơn, theo thống kê nhạy cảm là 88 - 90%và kháng là 5 - 10% ở bệnh viện Thái Nguyên (1992 - 1994) và bệnh việnhuyện Quảng Xương (1991 - 1993). Nhưng tỉ lệ kháng là 18% ở Bệnh việnTrung ương Huế (1988 - 1991) và 22% ở bệnh viện đa khoa Yên Bái (1993 -1995). Năm 1996, tỉ lệ kháng chung cả nước là 9%, trong đó bệnh viện BạchMai là 40%; Bệnh viện Trung ương Huế là 0%; viện nhi Thụy Ðiển là 6%)Cefazolin không có tác dụng với Enterococcus faecalis. Những trực khuẩnGram âm ưa khí khác (thường phát hiện ở các bệnh viện như Enterobacterspp., Pseudomonas spp.) đều kháng thuốc. Những vi khuẩn kỵ khí phân lậpđược ở miệng - hầu nói chung đều nhạy cảm, tuy vậy những vi khuẩn kỵ khínhư Bacteroides fragilis thì lại kháng thuốcCác cephalosporin thế hệ 1 đều không có tác dụng với các vi khuẩn Gramâm ưa khí như Serratia, Enterobacter hoặcPseudomonas.Nồng độ ức chế tối thiểu của cefazolin với các cầu khuẩn Gram d ương nhạycảm là 0,1 đến 1 microgam/ml; với phần lớn các vi khuẩn Gram âm nhạycảm thì nồng độ cần phải lớn hơn 1 microgam/mlCefazolin được hấp thu kém từ đường ruột nên phải được sử dụng quađường tiêm mặc dù tiêm bắp gây đau. Với liều tiêm bắp 500 mg cefazolinnồng độ đỉnh đạt được trong huyết tương là từ 30 microgam/ml trở lên sau 1đến 2 giờ. Khoảng 85% cefazolin trong máu liên kết với protein huyếttương. Nửa đời của cefazolin trong huyết tương là khoảng 1,8 giờ và có thểtăng từ 20 đến 70 giờ ở những người bị suy thận. Cefazolin khuếch tán vàoxương, vào các dịch cổ trướng, màng phổi và hoạt dịch, nhưng khuếch tánkém vào dịch não tủy. Cefazolin đi qua nhau thai vào tuần hoàn thai nhi; bàitiết trong sữa mẹ với nồng độ rất thấp. Cefazolin được đào thải qua nướctiểu ở dạng không đổi, phần lớn qua lọc cầu thận và một phần nhỏ qua bàitiết ở ống thận. ÍT nhất 80% liều tiêm bắp được đào thải qua nước tiểu trong24 giờ. Với liều tiêm bắp 500 mg và 1 g, cefazolin đạt nồng độ đỉnh trongnước tiểu tương ứng cao hơn 1 mg/ml và 4 mg/ml. Probenecid làm chậmviệc đào thải của cefazolin. Cefazolin được loại bỏ ở một mức độ nào đó quathẩm tách máuCefazolin có nồng độ cao trong mật mặc dù số lượng bài tiết qua mật ítChỉ địnhCefazolin được chỉ định trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn sau:Nhiễm khuẩn đường hô hấpNhiễm khuẩn da và mô mềmNhiễm khuẩn xương và khớpMột số trường hợp nhiễm khuẩn huyết và viêm nội tâm mạcMột số trường hợp nhiễm khuẩn đường mật và tiết niệu sinh dụcTuy nhiên tốt nhất vẫn là điều trị theo kháng sinh đồÐiều trị dự phòng: Sử dụng cefazolin trong phẫu thuật có thể làm giảm tỉ lệnhiễm khuẩn hậu phẫu ở những người bệnh đang trải qua những phẫu thuậtcó nguy cơ nhiễm khuẩn cao, hoặc phẫu thuật những chỗ có thể xảy ranhiễm khuẩn hậu phẫu đặc biệt nghiêm trọngChống chỉ địnhChống chỉ định đối với người bệnh có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhómcephalosporinThận trọngTrước khi bắt đầu điều trị bằng cefazolin, phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứngcủa người bệnh với cephalosporin, penicilin hoặc thuốc khácÐã có dấu hiệu cho thấy có dị ứng chéo một phần giữa penicilin vàcephalosporin. Ðã có thông báo về những người bệnh có những phản ứngtrầm trọng (kể cả sốc phản vệ) với cả hai Loại thuốc. Tốt hơn là nên tránhdùng cephalosporin cho người bệnh có tiền sử bị phản vệ do penicilin hoặcbị phản ứng trầm trọng khác qua trung gian globulin miễn dịch IgENếu có phản ứng dị ứng với cefazolin, phải ngừng thuốc và người bệnh cầnđược xử lý bằng các thuốc thường dùng (như adrenalin hoặc các amin comạch, kháng histamin, hoặc corticosteroid)Cần thận trọng khi kê đơn các kháng sinh phổ rộng cho những người cóbệnh sử về dạ dày ruột, đặc biệt là bệnh viêm đại tràngSử dụng cefazolin dài ngày có thể làm phát triển quá mức các vi khuẩnkhông nhạy cảmCần p ...