Chăm sóc lúa đông xuân sau rét đậm, rét hại tại các tỉnh phía Bắc
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 129.86 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đợt rét đậm rét hại kéo dài 38 ngày đã kết thúc, nhiệt độ đang ấm dần, cần có một số biện pháp chăm sóc lúa như sau: 1. Đối với các ruộng lúa cấy trước hoặc trong đợt rét nhưng vượt qua được rét vẫn sinh trưởng bình thường. Cần thực hiện bón thúc ngay đạm và kali để đảm bảo cho cây lúa tăng cường khả năng ra rễ phục hồi, giúp lúa đẻ nhánh sớm, đảm bảo số bông và số hạt trên đơn vị diện tích....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chăm sóc lúa đông xuân sau rét đậm, rét hại tại các tỉnh phía Bắc Chăm sóc lúa đông xuân sau rét đậm, rét hại tại các tỉnh phía BắcNguồn: khuyennongvn.gov.vnĐợt rét đậm rét hại kéo dài 38 ngày đã kết thúc, nhiệt độ đang ấm dần, cần có mộtsố biện pháp chăm sóc lúa như sau:1. Đối với các ruộng lúa cấy trước hoặc trong đợt rét nhưng vượt qua đượcrét vẫn sinh trưởng bình thường.Cần thực hiện bón thúc ngay đạm và kali để đảm bảo cho cây lúa tăng cường khảnăng ra rễ phục hồi, giúp lúa đẻ nhánh sớm, đảm bảo số bông và số hạt trên đơn vịdiện tích.- Bón thúc lần 1:+ Phân đạm: sau khi thời tiết ấm trên 180C, đối với lúa lai bón 45kg N/ha tươngđương 98 kg urê/ha hay 3,5 urê/sào Bắc bộ; đối với lúa thuần bón 35 kg N/hatương đương 76 kg urê/ha hay 2,7 kg urê/sào Bắc bộ.+ Phân kali khoảng 2-3 kg kali clorua/sào, kết hợp sử dụng phân phun lá có chứadinh dưỡng đa lượng, trung lượng và vi lượng và những chế phẩm có chứa K-humate để tăng khả năng sinh trưởng tăng sức đề kháng của cây lúa. Liều lượngdùng theo khuyến cáo của nhà sản xuất trên bao, gói.- Bón thúc lần 2 khi cây lúa vào giai đoạn làm đồng. Đối với lúa lai bón 40kg N/hatương đương với 87 kg urê/ha hay 3 kg urê/sào Bắc bộ; đối với lúa thuần bón 35kg N/ha tương đương 76 kg urê/ha hay 2,7 kg urê/sào Bắc bộ để khi lúa trỗ bộ lálúa có màu xanh sáng (màu xanh lá gừng) không được để lá lúa có màu xanh đậmdo thừa đạm; bón toàn bộ lượng phân kali còn lại khoảng 2-2,5 kg kali clorua/sào.2. Đối với lúa bị ảnh hưởng nặng của rét nhưng vẫn có khả năng phục hồi.- Kết hợp với việc dồn hoặc cấy dặm cần bón bổ sung một lượng urê: đối với lúalai bón 98 kg urê/ha hay 3,5 kg urê/sào Bắc bộ, đối với lúa thuần bón 76 kg urê/hahay 2,7 kg urê/sào Bắc bộ.- Sử dụng phân phun lá có chứa dinh dưỡng đa lượng, trung bình và vi lượng vànhững chế phẩm có chưa K-humate để tăng khả năng sinh trưởng, tăng sức đềkháng của cây lúa đối với thời tiết và sâu bệnh.- Các đợt bón thúc sau được thực hiện giống như đã nêu ở phần trên.3. Đối với lúa mới cấy.Thực hiện phương thức bón lót nặng đầu, bón 100% lượng phân lân ngày từ khilàm đất. Nếu không bón lót được lượng phân lân nêu trên, có thế bón thúc cho lúatrong thời gian 14 ngày sau khi cấy. Lượng phân lân cần bón cho 1 ha từ 40-60 kgP2O5 tương đương với 250-360 kg/ha supe lân/sào Bắc bộ.- Tổng lượng phân kali cần bón từ 90-120 kg K2O5/ha, tương đương 150-200 kgphân kali clorua/ha, từ 5-7 kg cho 1 sào Bắc bộ. Bón thúc lần thứ nhất vào giaiđoạn lúa đẻ nhánh, bón 50% lượng phân kali tức khoảng 2,5-3,5 kg/sào. Thúc lần2 toàn bộ lượng phân kali còn lại khoảng 2,5-3,5 kg/sào.- Đối với phân đạm: tuỳ thuộc từng loại đất và lượng phân chuồng bón lót trướckhi cấy, cần bón lót phân đạm với lượng từ 10-15 kg N/ha tương đương 22-33 kgurê/ha hay 0,8-1,2 kg urê/sào Bắc bộ. Sau khi bón đạm lót cần sử dụng bảng so màlá lúa để xác định liều lượng và thời kỳ bón thúc thích hợp:+ Bón thúc phân đạm lần đầu giai đoạn lúa đẻ nhánh kết hợp làm cỏ sục bùn, đốivới lúa lai bón 45 kg N/ha tương đương 98 kg urê/ha hay 3,5 kg urê/sào Bắc bộ,đối với lúa thuần bón 35 kg N/ha tương đương 76 kg urê/ha hay 2,7 kg urê/sàoBắc bộ.+ Bón thúc lần 2 giai đoạn lúa bắt đầu làm đòng: đối với lúa lai bón 40 kg N/hatương đương với 87 kg urê/ha hay 3 kg urê/sào Bắc bộ, đối với lúa thuần bón 35kg N/ha tương đương 76 kg urê/ha hay 2,7 kg urê/sào Bắc bộ.- Nếu sử dụng phân NPK hỗn hợp bón cho lúa có thể áp dụng phương thức bónsau đây:+ Bón lót: tốt nhất dùng loại phân NPK 5-10-3 bón từ 14-20 kg/sào Bắc bộ, nếudùng loại NPK 16-16-8 bón từ 10-14 kg/sào Bắc bộ, với lượng bón trên đã có đủlượng lân và một lượng đạm và kali cho cây lúa ngay từ đầu.+ Bón thúc: đối với lúa thuần, bón thúc chủ yếu vào 2 giai đoạn lúa đẻ nhánh vàlúa làm đồng. Ở giai đoạn lúa đẻ nhánh chủ yếu bón hai loại phâm đạm và kali(phân NK 13-12 với lượng 10 kg/sào Bắc bộ), không bón thêm lân. Ở giai đoạnlúa làm đòng bón chủ yếu kali, tuỳ theo tình hình sinh trưởng của cây lúa có thểbón bổ sung một lượng urê. Đối với lúa lai, tuỳ theo từng chân đất và tình hìnhsinh trưởng của cây có thể bón tăng hơn so với lúa thuần từ 1,2-1,4 lần lượng phânbón nêu trên.- Bón bổ sung các loại phân bón có chưa yếu tố Silic làm tăng khả năng cứng câychống đổ ngã, tăng khả năng quang hợp, tăng sử dụng cân đối dinh dưỡng, nângcao hiệu suất sử dụng các yếu tố dinh dưỡng đa lượng NPK.4. Tưới nước.Sau khi cấy ruộng lúa luôn luôn giữ nước ở mức 3-5 cm. Khi lúa đẻ nhánh đạt350-400 dảnh/m2, tháo cạn nước phơi ruộng đến nẻ chân chim, sau đó thực hiệntưới nước xen kẽ. Khi lúa bắt đầu phân hoá đòng, tưới một lớp nước nông. Đếnkhi lúa chín sáp, tháo nước khô dần cho đến khu thu hoạch.5. Phòng trừ sâu bệnh.Cần thăm đồng thường xuyên để phát hiện sâu, bệnh kịp thời, sâu bệnh hại chínhnhư: đốm sọc vi khuẩn, bạc lá, rầy nâu, dòi đục nõn. Sử dụng thuốc BVTV 4đúng để giảm chi phí, ít tác động xấu đối với môi trường. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chăm sóc lúa đông xuân sau rét đậm, rét hại tại các tỉnh phía Bắc Chăm sóc lúa đông xuân sau rét đậm, rét hại tại các tỉnh phía BắcNguồn: khuyennongvn.gov.vnĐợt rét đậm rét hại kéo dài 38 ngày đã kết thúc, nhiệt độ đang ấm dần, cần có mộtsố biện pháp chăm sóc lúa như sau:1. Đối với các ruộng lúa cấy trước hoặc trong đợt rét nhưng vượt qua đượcrét vẫn sinh trưởng bình thường.Cần thực hiện bón thúc ngay đạm và kali để đảm bảo cho cây lúa tăng cường khảnăng ra rễ phục hồi, giúp lúa đẻ nhánh sớm, đảm bảo số bông và số hạt trên đơn vịdiện tích.- Bón thúc lần 1:+ Phân đạm: sau khi thời tiết ấm trên 180C, đối với lúa lai bón 45kg N/ha tươngđương 98 kg urê/ha hay 3,5 urê/sào Bắc bộ; đối với lúa thuần bón 35 kg N/hatương đương 76 kg urê/ha hay 2,7 kg urê/sào Bắc bộ.+ Phân kali khoảng 2-3 kg kali clorua/sào, kết hợp sử dụng phân phun lá có chứadinh dưỡng đa lượng, trung lượng và vi lượng và những chế phẩm có chứa K-humate để tăng khả năng sinh trưởng tăng sức đề kháng của cây lúa. Liều lượngdùng theo khuyến cáo của nhà sản xuất trên bao, gói.- Bón thúc lần 2 khi cây lúa vào giai đoạn làm đồng. Đối với lúa lai bón 40kg N/hatương đương với 87 kg urê/ha hay 3 kg urê/sào Bắc bộ; đối với lúa thuần bón 35kg N/ha tương đương 76 kg urê/ha hay 2,7 kg urê/sào Bắc bộ để khi lúa trỗ bộ lálúa có màu xanh sáng (màu xanh lá gừng) không được để lá lúa có màu xanh đậmdo thừa đạm; bón toàn bộ lượng phân kali còn lại khoảng 2-2,5 kg kali clorua/sào.2. Đối với lúa bị ảnh hưởng nặng của rét nhưng vẫn có khả năng phục hồi.- Kết hợp với việc dồn hoặc cấy dặm cần bón bổ sung một lượng urê: đối với lúalai bón 98 kg urê/ha hay 3,5 kg urê/sào Bắc bộ, đối với lúa thuần bón 76 kg urê/hahay 2,7 kg urê/sào Bắc bộ.- Sử dụng phân phun lá có chứa dinh dưỡng đa lượng, trung bình và vi lượng vànhững chế phẩm có chưa K-humate để tăng khả năng sinh trưởng, tăng sức đềkháng của cây lúa đối với thời tiết và sâu bệnh.- Các đợt bón thúc sau được thực hiện giống như đã nêu ở phần trên.3. Đối với lúa mới cấy.Thực hiện phương thức bón lót nặng đầu, bón 100% lượng phân lân ngày từ khilàm đất. Nếu không bón lót được lượng phân lân nêu trên, có thế bón thúc cho lúatrong thời gian 14 ngày sau khi cấy. Lượng phân lân cần bón cho 1 ha từ 40-60 kgP2O5 tương đương với 250-360 kg/ha supe lân/sào Bắc bộ.- Tổng lượng phân kali cần bón từ 90-120 kg K2O5/ha, tương đương 150-200 kgphân kali clorua/ha, từ 5-7 kg cho 1 sào Bắc bộ. Bón thúc lần thứ nhất vào giaiđoạn lúa đẻ nhánh, bón 50% lượng phân kali tức khoảng 2,5-3,5 kg/sào. Thúc lần2 toàn bộ lượng phân kali còn lại khoảng 2,5-3,5 kg/sào.- Đối với phân đạm: tuỳ thuộc từng loại đất và lượng phân chuồng bón lót trướckhi cấy, cần bón lót phân đạm với lượng từ 10-15 kg N/ha tương đương 22-33 kgurê/ha hay 0,8-1,2 kg urê/sào Bắc bộ. Sau khi bón đạm lót cần sử dụng bảng so màlá lúa để xác định liều lượng và thời kỳ bón thúc thích hợp:+ Bón thúc phân đạm lần đầu giai đoạn lúa đẻ nhánh kết hợp làm cỏ sục bùn, đốivới lúa lai bón 45 kg N/ha tương đương 98 kg urê/ha hay 3,5 kg urê/sào Bắc bộ,đối với lúa thuần bón 35 kg N/ha tương đương 76 kg urê/ha hay 2,7 kg urê/sàoBắc bộ.+ Bón thúc lần 2 giai đoạn lúa bắt đầu làm đòng: đối với lúa lai bón 40 kg N/hatương đương với 87 kg urê/ha hay 3 kg urê/sào Bắc bộ, đối với lúa thuần bón 35kg N/ha tương đương 76 kg urê/ha hay 2,7 kg urê/sào Bắc bộ.- Nếu sử dụng phân NPK hỗn hợp bón cho lúa có thể áp dụng phương thức bónsau đây:+ Bón lót: tốt nhất dùng loại phân NPK 5-10-3 bón từ 14-20 kg/sào Bắc bộ, nếudùng loại NPK 16-16-8 bón từ 10-14 kg/sào Bắc bộ, với lượng bón trên đã có đủlượng lân và một lượng đạm và kali cho cây lúa ngay từ đầu.+ Bón thúc: đối với lúa thuần, bón thúc chủ yếu vào 2 giai đoạn lúa đẻ nhánh vàlúa làm đồng. Ở giai đoạn lúa đẻ nhánh chủ yếu bón hai loại phâm đạm và kali(phân NK 13-12 với lượng 10 kg/sào Bắc bộ), không bón thêm lân. Ở giai đoạnlúa làm đòng bón chủ yếu kali, tuỳ theo tình hình sinh trưởng của cây lúa có thểbón bổ sung một lượng urê. Đối với lúa lai, tuỳ theo từng chân đất và tình hìnhsinh trưởng của cây có thể bón tăng hơn so với lúa thuần từ 1,2-1,4 lần lượng phânbón nêu trên.- Bón bổ sung các loại phân bón có chưa yếu tố Silic làm tăng khả năng cứng câychống đổ ngã, tăng khả năng quang hợp, tăng sử dụng cân đối dinh dưỡng, nângcao hiệu suất sử dụng các yếu tố dinh dưỡng đa lượng NPK.4. Tưới nước.Sau khi cấy ruộng lúa luôn luôn giữ nước ở mức 3-5 cm. Khi lúa đẻ nhánh đạt350-400 dảnh/m2, tháo cạn nước phơi ruộng đến nẻ chân chim, sau đó thực hiệntưới nước xen kẽ. Khi lúa bắt đầu phân hoá đòng, tưới một lớp nước nông. Đếnkhi lúa chín sáp, tháo nước khô dần cho đến khu thu hoạch.5. Phòng trừ sâu bệnh.Cần thăm đồng thường xuyên để phát hiện sâu, bệnh kịp thời, sâu bệnh hại chínhnhư: đốm sọc vi khuẩn, bạc lá, rầy nâu, dòi đục nõn. Sử dụng thuốc BVTV 4đúng để giảm chi phí, ít tác động xấu đối với môi trường. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nông nghiệp Lâm nghiệp Ngư nghiệp Kĩ thuật chăn nuôi Chế phẩm sinh vật Chăm sóc lúa đông xuân sau rét đậmTài liệu có liên quan:
-
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ƯỚC TÍNH TRỮ LƯỢNG CARBON CỦA RỪNG
10 trang 285 0 0 -
30 trang 267 0 0
-
Nuôi cá dĩa trong hồ thủy sinh
3 trang 245 0 0 -
Phương pháp thu hái quả đặc sản Nam bộ
3 trang 181 0 0 -
Hướng dẫn kỹ thuật trồng lát hoa
20 trang 106 0 0 -
Mô hình nuôi tôm sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
7 trang 104 0 0 -
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả chăn nuôi
4 trang 91 0 0 -
Quy trình bón phân hợp lý cho cây ăn quả
2 trang 63 0 0 -
Giáo trình thức ăn gia súc - Chương 3
11 trang 55 0 0 -
Chăm sóc thỏ mẹ và thỏ mới sinh
3 trang 54 0 0